Viện Nghiên Cứu Phật Học

7. PHẨM NỮ CƯ SĨ1

 

1. NỮ CƯ SĨ NAN-ĐÀ NAN-ĐÀ-BÀ-LA VÀ NHỮNG NỮ CƯ SĨ TỐI THẮNG2
 

Nữ cư sĩ bậc nhất trong chúng đệ tử của Như Lai, vừa mới học đạo, liền được chứng ngộ là Nan-đà Nan-đà-bà-la.3
Trí tuệ bậc nhất là Cửu-thọ-đa-la.4 Thường vui thiền tọa là Tu-tỳ-da.5 Tuệ căn6 sáng rỡ là Tỳ-phù.
Có tài thuyết pháp là Ương-kiệt-xà.
Khéo diễn nghĩa kinh là Bạt-đà-sa-la Tu-diệm-ma. Hàng phục ngoại đạo là Bà-tu-đà.
Giọng nói trong trẻo là Vô Ưu. Am tường các luận là Bà-la-đà. Dũng mãnh tinh tấn là Tu-đầu.*

Nan-đà-đà, Cửu-thọ,    
Tu, Tỳ, Ương-kiệt-xà,
Tu-diệm và Vô Ưu,    
Bà, La-đà, Tu-đầu.

 ***

2. PHU NHÂN MA-LỢI VÀ NHỮNG NỮ CƯ SĨ TỐI THẮNG7
 

Nữ cư sĩ bậc nhất trong chúng đệ tử của Như Lai khéo cúng dường Như Lai là phu nhân Ma-lợi.8

Thừa sự Chánh pháp là phu nhân Tu-lại-bà. Cúng dường Thánh chúng là phu nhân Xả-di.
Chiêm ngưỡng Hiền sĩ trong thời quá khứ và đời vị lai là phu nhân Nguyệt Quang.
Bố thí bậc nhất là phu nhân Lôi Ðiện.9 Thường hành Từ định10 là Ma-ha Quang.11 Đầy lòng từ bi là Tỳ-đề.
Tâm luôn hoan hỷ là Bạt-đà.
Khéo phòng hộ tâm là Nan-đà Mẫu.12 Ðược Tín giải thoát là Chiếu Diệu.

Mạt-lợi, Tu-lại-bà,    
Xả-di, Nguyệt Quang,
Lôi, Ðại Quang, Tỳ-đề, Ðà,    
Nan-đà và Chiếu Diệu.

 ***

3. NỮ CƯ SĨ VÔ ƯU VÀ NHỮNG NỮ CƯ SĨ TỐI THẮNG13
 

Nữ cư sĩ bậc nhất trong chúng đệ tử của Như Lai, thường hành nhẫn nhục là Vô Ưu.
Hành Không tam-muội là Tỳ-thù-tiên.
Hành Vô tưởng định14 là Na-đà.
Hành Vô nguyện định15 là Vô Cấu.
Thích khuyến dạy người là Thi-lợi.
Nghiêm trì giới luật là Ương-kiệt-ma.
Dung mạo đoan chánh là Lôi Diệm.
Các căn tịch tĩnh là Tối Thắng.
Nghe nhiều biết rộng là Nê-la.
Giỏi làm kệ tụng là Tu-ma-ca-đề Tu-đạt Nữ.
Tâm không khiếp nhược, cũng là Tu-đạt Nữ.
Nữ cư sĩ được chứng ngộ cuối cùng trong chúng đệ tử của Như Lai là nữ cư sĩ Lam.*

Vô Ưu, Tỳ-thù-tiên,    
Ưu-na, Vô Cấu, Thi,
Ương-kiệt, Lôi Diệm, Thắng,  
Nê-la, Tu-đạt, Lam.

 ***

Ba mươi nữ cư sĩ này cần được diễn nói rộng rãi như phẩm trước.

 ***

Chú thích

1 Nguyên tác: Thanh tín nữ phẩm 清信女品 (T.02. 0125.7. 0560a28). Thanh tín nữ (清信女): Ưu-bà-di (優婆夷), cận sự nữ (近事女), cư sĩ nữ (居士女).
2 Tựa đề đặt theo nội dung kinh. Tăng. 增 (T.02. 0125.7.1. 0560a29). Tham chiếu: Phật thuyết A-la-hán cụ đức kinh 佛說阿羅漢具德經 (T.02. 0126. 0831a03); A. 1.258/267 - I. 26.
3 Nan-đà Nan-đà-bà-la (難陀難陀婆羅).
4 Cửu-thọ-đa-la (久壽多羅, Khujjuttarā).
5 Tu-tỳ-da (須毘耶, Suppiyā). 
6 Tuệ căn (慧根). SĀ. 647 định nghĩa: Thế nào là tuệ căn? Tỳ-kheo biết như thật về khổ Thánh đế, biết như thật về khổ tập Thánh đế, khổ diệt Thánh đế, khổ diệt đạo Thánh đế. Đó gọi là tuệ căn.
7 Tựa đề đặt theo nội dung kinh. Tăng. 增 (T.02. 0125.7.2. 0560b11). Tham chiếu: Phật thuyết A-la-hán cụ đức kinh 佛說阿羅漢具德經 (T.02. 0126. 0831a03); A. 1.258/267 - I. 26.
8 Ma-lợi (摩利, Mallikā) cũng gọi là Mạt-lợi (末利).
9 Lôi Điện (雷電, Visākhā).
10 Nguyên tác: Từ tam-muội (慈三昧).
11 Ma-ha Quang (摩訶光, Sāmāvatī).
12 Nan-đà Mẫu (難陀母, Uttarā Nandamātā).
13 Tựa đề đặt theo nội dung kinh. Tăng. 增 (T.02. 0125.7.3. 0560b21). Tham chiếu: Phật thuyết A-la- hán cụ đức kinh 佛說阿羅漢具德經 (T.02. 0126. 0831a03); A. 1.258/267 - I. 26.
14 Nguyên tác: Vô tưởng tam-muội (無想三昧). Xem chú thích 59, phẩm 4, tr. 39.
15 Nguyên tác: Vô nguyện tam-muội (無願三昧). Xem chú thích 60, phẩm 4, tr. 39.

Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.

Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.