Viện Nghiên Cứu Phật Học

Tam tạng Thánh điển PGVN 18 » Tam tạng Phật giáo Bộ phái 02 » 

Kinh Trung A-Hàm
(中阿含經)

Dịch tiếng Việt: VIỆN CAO ĐẲNG PHẬT HỌC HẢI ĐỨC - NHA TRANG
Hiệu đính: Hòa Thượng THÍCH THIỆN SIÊU

Mục Lục

55. KINH NIẾT-BÀN

Tôi nghe như vầy:

Một thời, đức Phật du hóa tại nước Xá-vệ, trong rừng Thắng Lâm, vườn Cấp Cô Độc.

Bấy giờ, đức Thế Tôn bảo các Tỳ-kheo:

– Niết-bàn có nhân chớ không phải không có nhân. Nhân của Niết-bàn là gì? Giải thoát là nhân. Giải thoát cũng có nhân chớ không phải không nhân. Nhân của giải thoát là gì? Vô dục là nhân. Vô dục cũng có nhân chớ không phải không nhân. Nhân của vô dục là gì? Nhàm chán là nhân. Nhàm chán cũng có nhân chớ không phải không nhân. Nhân của nhàm chán là gì? Tri kiến như thật là nhân. Tri kiến như thật cũng có nhân chớ không phải không nhân. Nhân của tri kiến như thật là gì? Định là nhân. Định cũng có nhân chớ không phải không nhân. Nhân của định là gì? Hoan lạc là nhân. Hoan lạc cũng có nhân chớ không phải không nhân. Nhân của hoan lạc là gì? Tĩnh chỉ là nhân. Tĩnh chỉ cũng có nhân chớ không phải không nhân. Nhân của tĩnh chỉ là gì? Hỷ là nhân. Hỷ cũng có nhân chớ không phải không nhân. Nhân của hỷ là gì? Hoan duyệt là nhân. Hoan duyệt cũng có nhân chớ không phải không nhân. Nhân của hoan duyệt là gì? Không hối hận là nhân. Không hối hận cũng có nhân chớ không phải không nhân. Nhân của sự không hối hận là gì? Giữ giới là nhân. Giữ giới cũng có nhân chớ không phải không nhân. Nhân của giữ giới là gì? Nhân của giữ giới là giữ gìn các căn. Giữ gìn các căn cũng có nhân chớ không phải không nhân. Nhân của giữ gìn các căn là gì? Chánh niệm, chánh trí là nhân. Chánh niệm, chánh trí cũng có nhân chớ không phải không nhân. Nhân của chánh niệm, chánh trí là gì? Chánh tư duy là nhân. Chánh tư duy cũng có nhân chớ không phải không nhân. Nhân của chánh tư duy là gì? Lòng tin là nhân. Lòng tin cũng có nhân chớ không phải không nhân. Nhân của lòng tin là gì? Khổ là nhân. Khổ cũng có nhân chớ không phải không nhân. Nhân của khổ là gì? Lão tử là nhân. Lão tử cũng có nhân chớ không phải không nhân. Nhân của lão tử là gì? Sanh là nhân. Sanh cũng có nhân chớ không phải không nhân. Nhân của sanh là gì? Hữu là nhân. Hữu cũng có nhân chớ không phải không nhân. Nhân của hữu là gì? Thọ là nhân. Thọ cũng có nhân chớ không phải không nhân. Nhân của thọ là gì? Ái là nhân. Ái cũng có nhân chớ không phải không nhân. Nhân của ái là gì? Giác là nhân. Giác cũng có nhân chớ không phải không nhân. Nhân của giác là gì? Cánh lạc là nhân. Cánh lạc cũng có nhân chớ không phải không nhân. Nhân của cánh lạc là gì? Lục xứ là nhân. Lục xứ cũng có nhân chớ không phải không nhân. Nhân của lục xứ là gì? Danh sắc là nhân. Danh sắc cũng có nhân chớ không phải không nhân. Nhân của danh sắc là gì? Thức là nhân. Thức cũng có nhân chớ không phải không nhân. Nhân của thức là gì? Hành là nhân. Hành cũng có nhân chớ không phải không nhân. Nhân của hành là gì? Vô minh là nhân.

Như vậy, duyên vô minh có hành; duyên hành có thức; duyên thức có danh sắc; duyên danh sắc có lục xứ; duyên lục xứ có cánh lạc; duyên cánh lạc có giác; duyên giác có ái; duyên ái có thọ; duyên thọ có hữu; duyên hữu có sanh; duyên sanh có lão tử; duyên lão tử có khổ. Nhân khổ mới có tín; nhân tín mới có chánh tư duy; nhân chánh tư duy mới có chánh niệm, chánh trí; nhân chánh niệm, chánh trí mới gìn giữ các căn, gìn giữ giới, không hối hận, hoan duyệt, hỷ, chỉ, lạc, định, tri kiến như thật, nhàm chán, vô dục, giải thoát. Có giải thoát mới đắc Niết-bàn.

Đức Phật thuyết giảng như vậy, các Tỳ-kheo ấy sau khi nghe xong, hoan hỷ phụng hành.

 

 

 

Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.

Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.