Tam tạng Thánh điển PGVN 21 » Tam tạng Phật giáo Bộ phái 05 »
TRUNG TÂM DỊCH THUẬT TRÍ TỊNH
QUYỂN 49
Tôi nghe như vầy:
Một thời, đức Phật ngụ tại Trúc Lâm, vườn Ca-lan-đà, thuộc thành Vương Xá.
Khi ấy, Tôn giả A-na-luật-đà[58] du hóa trong nhân gian tại nước Ma-kiệtđà,[59] đến nghỉ đêm tại trụ xứ của mẹ con quỷ Tất-lăng-già.[60]
Vào lúc cuối đêm, Tôn giả A-na-luật-đà thức dậy, ngồi ngay thẳng tụng Ưuđà-na,[61] Ba-la-diên-na,[62] Kiến chân đế,[63] Trưởng lão Tăng kệ,[64] Trưởng lão Ni kệ,[65] Thi-lộ kệ,[66] Nghĩa phẩm,[67] Mâu-ni kệ,[68] các kinh như thế thảy đều tụng hết.
Bấy giờ, quỷ con Tất-lăng-già khóc đêm, quỷ mẹ Tất-lăng-già liền nói bài kệ dỗ con nín khóc:
Tất-lăng-già con ơi,
Nay con hãy nín khóc,
Để nghe Tỳ-kheo kia,
Đọc tụng kệ Pháp cú.
Nếu người biết Pháp cú,
Có thể tự giữ giới,
Xa lìa sự sát sanh,
Nói thật, không nói dối,
Xả bỏ điều phi nghĩa,
Thoát khỏi cõi quỷ thần.
Khi quỷ mẹ Tất-lăng-già nói kệ này xong, quỷ con liền nín khóc.
***
[57] Tựa đề đặt theo nội dung kinh. Tạp. 雜 (T.02. 0099.1321. 0362c07). Tham chiếu: Biệt Tạp. 别雜 (T.02. 0100.320. 0480c20); S. 10.6 - I. 209.
[58] A-na-luật-đà (阿那律陀, Anuruddha).
[59] Nguyên tác: Ma-kiệt-đề (摩竭提), tức Ma-kiệt-đà (摩竭陀, Magadha).
[60] Tất-lăng-già (畢陵伽, Piyaṅkara).
[61] Ưu-đà-na (憂陀那, Udāna): Vô vấn tự thuyết hay Kệ cảm hứng.
[62] Ba-la-diên-na (波羅延那, Pārāyanavagga): Phẩm “Đáo bỉ ngạn” (thứ 5) của Kinh tập (Suttanipāta), thuộc Tiểu bộ (Khuddaka Nikāya).
[63] Kiến chân đế (見真諦) còn gọi là “Tát-kỳ-đà-xá” (薩耆陀舍, S. Satyadṛśa), một bộ kinh trong Tạp tạng.
[64] Nguyên tác: Thượng tọa sở thuyết kệ (上座所說偈, Theragāthā). Trưởng lão Tăng kệ, thuộc Tiểu bộ (Khuddaka Nikāya).
[65] Nguyên tác: Tỳ-kheo-ni sở thuyết kệ (比丘尼所說偈, Therīgāthā). Trưởng lão Ni kệ, thuộc Tiểu bộ (Khuddaka Nikāya).
[66] Thi-lộ kệ (尸路偈, S. Śailagāthā, P. Selagāthā), một đoạn kệ trong bộ Thiên thí dụ (Divy. 20.23; 35.1). Đoạn kệ này cũng xuất hiện trong M. 92, Sela Sutta (Kinh Sela). Sn. 102-12.
[67] Nghĩa phẩm (義品, Aṭṭhakavagga): Toàn bộ chương thứ tư của Kinh tập (Suttanipāta), gồm 16 bài kinh. Di-sa-tắc bộ hòa-hê ngũ phần luật 彌沙塞部和醯五分律 (T.22. 1421.21. 0144b17) gọi là Thập lục nghĩa phẩm kinh (十六義品經).
[68] Mâu-ni kệ (牟尼偈, Muni gāthā): Kinh thứ 12 (Sn. 35), trong phẩm Rắn (Uragavagga) của Kinh tập.
Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.
Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.