Tam tạng Thánh điển PGVN 21 » Tam tạng Phật giáo Bộ phái 05 »
TRUNG TÂM DỊCH THUẬT TRÍ TỊNH
Quyển 44
Tôi nghe như vầy:
Một thời, đức Phật du hóa trong nhân gian ở nước Câu-tát-la và nghỉ đêm trong khu rừng bên bờ sông Tôn-đà-lợi.
Bấy giờ, có Bà-la-môn đang ở bên bờ sông Tôn-đà-lợi đi đến chỗ Phật, ân cần thăm hỏi nhau xong rồi ngồi sang một bên và bạch:
– Thưa Cù-đàm! Ngài có đến tắm rửa trong sông Tôn-đà-lợi không?
Phật đáp:
– Vì sao phải tắm rửa ở sông Tôn-đà-lợi?
Bà-la-môn thưa:
– Thưa Cù-đàm! Sông Tôn-đà-lợi có nhiều khả năng cứu độ, có nhiều điều tốt lành, có nhiều sự thanh tịnh. Nếu người nào tắm trong dòng sông này, mọi điều xấu ác chắc chắn được tiêu trừ.
Khi ấy, Thế Tôn nói kệ đáp:
Chẳng phải Tôn-đà-lợi,29
Chẳng phải Bà-hưu-đa,30
Chẳng Già-da-tát-la,31
Những con sông như thế,
Đâu thể làm thanh tịnh,
Những việc ác, bất thiện.
Sông Hằng, Bà-hưu-đa,
Tôn-đà-lợi các sông,
Người ngu tắm ở đó,
Không thể trừ hết ác.
Những người thanh tịnh kia,
Đâu cần phải tắm rửa?
Những người thanh tịnh kia,
Đâu cần phải trai giới?32
Nghiệp tịnh do mình tịnh,
Sanh ra nhờ thọ trì,
Không sát sanh, trộm cướp,
Không dâm, không nói dối.
Bố thí trừ keo kiệt,
Trong đây mà tắm gội,
Đối với khắp chúng sanh,
Thường khởi lòng từ bi.
Dùng nước giếng tắm rửa,
Cần gì sông Già-da?33
Trong tâm tự thanh tịnh,
Không đợi tắm bên ngoài.
Đứa trẻ nghèo nhà quê,
Thân thể nhiều dơ bẩn,
Dùng nước rửa bụi bặm,
Không thể sạch bên trong.
Bấy giờ, Bà-la-môn sống bên sông Tôn-đà-lợi nghe lời Phật dạy xong, hoan hỷ và tùy hỷ rồi đứng dậy ra đi.
***
Chú thích:
26 Nguyên tác: Thâm uyên (深淵). S. 7.9 - I. 358: Rahada (ao, hồ).
27 Nguyên tác: Phước đức vi hạ tế (福德為下濟). Tế (濟) dùng theo nghĩa dừng nghỉ (停止). S. 7.9 - I. 358: Sīlatittho (Giới là bến nước tắm), HT. Thích Minh Châu dịch.
28 Tựa đề đặt theo nội dung kinh. Tạp. 雜 (T.02. 0099.1185. 0321a24). Tham chiếu: Thủy Tịnh Phạm chí kinh 水淨梵志經 (T.01. 0026.93. 0575a19); Tăng. 增 (T.02. 0125.13.5. 0573c01); Phạm chí Kế Thủy Tịnh kinh 梵志計水淨經 (T.01. 0051. 0843c16); M. 7. Vatthūpama Sutta (Kinh ví dụ tấm vải).
29 Tôn-đà-lợi (孫陀利, Sundarikā).
30 Bà-hưu-đa (婆休多, Bāhukā) còn gọi là Bāhumatī.
31 Già-da-tát-la (伽耶薩羅, Sarassatī; S. Sarasvatī), con sông linh thiêng ở Ấn Độ.
Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.
Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.