Viện Nghiên Cứu Phật Học

Quyển 44
 

1187. BÀ-LA-MÔN BỆN TÓC (2)37

 

Tôi nghe như vầy:
Một thời, đức Phật ngụ tại vườn Ni-câu-luật, thuộc nước Ca-tỳ-la-vệ.
Bấy giờ, Bà-la-môn bện tóc tên La-đậu-bà-giá đến chỗ Phật thăm viếng, ân cần chào hỏi nhau xong, ngồi sang một bên rồi dùng kệ hỏi:

Người bện tóc ngoài thân,
Chỉ gọi là bện tóc,
Người bện tóc trong tâm,
Là chúng sanh trói buộc.
Nay xin hỏi Cù-đàm,
Người bện tóc như thế,
Phải dùng cách thức gì?
Để đoạn trừ bện tóc?

Đức Phật nói kệ đáp:

Mắt, tai cùng với mũi,
Lưỡi, thân, ý nhập xứ,
Đối với danh sắc kia,
Đã diệt tận hoàn toàn,
Các thức đã diệt rồi,
Ngay đó trừ bện tóc.

Đức Phật nói kinh này xong, Bà-la-môn bện tóc nghe lời Phật dạy, hoan hỷ và tùy hỷ rồi đứng dậy ra về.

***

Chú thích:

32 Nguyên tác: Bố-tát (布薩, Uposatha): Tụng giới, sám hối, trai giới... một hình thức sinh hoạt, hành trì nhằm trưởng dưỡng đạo tâm thanh tịnh.
33 Già-da (伽耶, Gayā), một nhánh sông thuộc sông Hằng (恒河, Gaṅgā).
34 Tựa đề đặt theo nội dung kinh. Tạp. 雜 (T.02. 0099.1186. 0321b21). Tham chiếu: Biệt Tạp. 别雜 (T.02. 0100.100. 0409c14); S. 7.6 - I. 165.
35 Nguyên tác: Oanh kế (縈髻, Jaṭā): Vị đạo sĩ bện tóc.
36 La-đậu-bà-giá (羅豆婆遮), gọi đủ là Bà-la-đậu-bà-giá (婆羅豆婆遮, Bāradvāja).
37 Tựa đề đặt theo nội dung kinh. Tạp. 雜 (T.02. 0099.1187. 0321b04). Tham chiếu: Biệt Tạp. 别雜 (T.02. 0100.100. 0409c14); S. 7.6 - I. 165.

Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.

Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.