Tam tạng Thánh điển PGVN 21 » Tam tạng Phật giáo Bộ phái 05 »
TRUNG TÂM DỊCH THUẬT TRÍ TỊNH
QUYỂN 31
Tôi nghe như vầy:
Một thời, đức Phật ngụ tại vườn Cấp Cô Ðộc, trong rừng Kỳ-đà, thuộc nước Xá-vệ.
Bấy giờ, Thế Tôn bảo các Tỳ-kheo:
Đức Phật nói kinh này xong, các Tỳ-kheo nghe lời Phật dạy đều hoan hỷ phụng hành.
Chú thích:
[1] Tựa đề đặt theo nội dung kinh. Tạp. 雜 (T.02. 0099.875. 0221a09). Tham chiếu: Tạp. 雜 (T.02. 0099.876. 0221a14); S. 49.1-12 - V. 244; A. 4.13 - II. 15; A. 4.69 - II. 74; A. 4.275 - II. 256.
[2] Nguyên tác: Tứ chánh đoạn (四正斷), còn gọi là “tứ chánh cần” (四正勤), “Tứ ý đoạn” (四意斷). “Đoạn” (斷) mang nghĩa là tinh cần, cũng gọi là nỗ lực, tương đương Pāli là padhāna. Sở dĩ đọc “đoạn” (斷) là do sự nhầm lẫn về tự dạng, giữa pahāna (từ bỏ, đoạn dứt) và padhāna (tinh cần, nỗ lực).
[3] Nguyên tác: Đoạn đoạn (斷斷, pahānappadhāna): Nỗ lực đoạn trừ. Rút gọn của nỗ lực đoạn trừ những việc ác đã sanh. Xem giải thích cụ thể ở trong Tạp. 雜 (T.02. 0099.877. 0221a21); Tạp. 雜 (T.02. 0099.878. 0221b03); Tạp. 雜 (T.02. 0099.879. 0221b16).
[4] Nguyên tác: Luật nghi đoạn (律儀斷, saṃvarappadhāna): Nỗ lực phòng hộ. Rút gọn của nỗ lực phòng hộ không cho điều ác sanh khởi.
[5] Nguyên tác: Tùy hộ đoạn (隨護斷, anurakkhaṇappadhāna): Nỗ lực gìn giữ. Rút gọn của nỗ lực gìn giữ những điều thiện đang có và phát khởi những điều thiện nếu chúng chưa sanh.
[6] Nguyên tác: Tu đoạn (修斷, bhavanappadhāna): Nỗ lực tu tập, vun bồi. Rút gọn của nỗ lực vun bồi và trưởng dưỡng những điều thiện đã sanh.
Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.
Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.