Tam tạng Thánh điển PGVN 21 » Tam tạng Phật giáo Bộ phái 05 »
TRUNG TÂM DỊCH THUẬT TRÍ TỊNH
Tôi nghe như vầy:
Một thời, đức Phật ngụ tại vườn Cấp Cô Ðộc, trong rừng Kỳ-đà, thuộc nước Xá-vệ.
Bấy giờ, có số đông Tỳ-kheo đắp y, ôm bát vào thành Xá-vệ khất thực. Trong lúc khất thực, các vị nghe tin Tỳ-kheo Nan-đồ,51 Tỳ-kheo-ni Nan-đà, ưu-bà-tắc Thiện Sanh và ưu-bà-di Thiện Sanh qua đời. Khất thực xong, các Tỳ-kheo trở về tinh xá, cất y bát, rửa sạch chân rồi đến chỗ Phật, lạy sát chân Ngài, ngồi sang một bên và thưa:
– Kính bạch Thế Tôn! Sáng nay chúng con vào thành khất thực, nghe tin Tỳ kheo Nan-đồ, Tỳ-kheo-ni Nan-đà, ưu-bà-tắc Thiện Sanh và ưu-bà-di Thiện Sanh đều đã qua đời. Bạch Thế Tôn! Bốn vị này sau khi lâm chung sẽ sanh về nơi nào?
Đức Phật bảo:
– Tỳ-kheo Nan-đồ và Tỳ-kheo-ni Nan-đà đã sạch các lậu hoặc,52 được vô lậu,53 thành tựu tâm giải thoát,54 tuệ giải thoát,55 ngay hiện đời tự biết, tự ngộ:56 “Sự sanh của ta đã dứt, Phạm hạnh đã được thành tựu, việc cần làm đã làm xong, tự biết không còn tái sanh.” Còn ưu-bà-tắc Thiện Sanh và ưu-bà-di Thiện Sanh đã đoạn sạch năm hạ phần kiết sử,57 chứng quả A-na-hàm, được sanh lên cõi trời rồi nhập Bát-niết-bàn ở đó,58 không còn tái sanh cõi đời này nữa.
Rồi Thế Tôn bảo các Tỳ-kheo:
– Nay Ta sẽ nói Kinh gương pháp cho các thầy nghe. Vị Thánh đệ tử có niềm tin thanh tịnh không lay chuyển59 đối với Phật,... (cho đến) thành tựu được Thánh giới. Đó gọi là Kinh gương pháp.
Đức Phật nói kinh này xong, các Tỳ-kheo nghe lời Phật dạy đều hoan hỷ phụng hành.
Chú thích:
50 Tựa đề đặt theo nội dung kinh. Tạp. 雜 (T.02. 0099.852. 0217a23). Tham chiếu: S. 55.8 - V. 356.
51 Nan-đồ Tỳ-kheo (難屠比丘, Sāḷha Bhikkhu).
52 Nguyên tác: Lậu dĩ tận (漏已盡, āsavānaṃ khayā).
53 Vô lậu (無漏, anāsavaṃ).
54 Tâm giải thoát (心解脫, cettovimuttiṃ).
55 Tuệ giải thoát (慧解脫, paññāvimuttiṃ).
56 Nguyên tác: Hiện pháp tự tri tác chứng (現法自知作證, diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja vihāsi).
57 Nguyên tác: Ngũ hạ phần kiết (五下分結, pañcannaṃ orambhāgiyānaṃ saṃyojanānaṃ), gồm: (i) Tham dục (貪欲, kāmarāga), (ii) Sân khuể (瞋恚, vyāpāda), (iii) Thân kiến (身見, sakkāyadiṭṭhi), (iv) Giới cấm thủ (戒禁取, sīlabbataparāmāsa), (v) Nghi (疑, vicikicchā).
58 Nguyên tác: Bát-niết-bàn (般涅槃, Parinibbānaṃ).
59 Bất hoại tịnh (不壞淨, aveccappasāda). Xem chú thích 10, kinh số 344, quyển 14, tr. 397; Tạp. 雜 (T.02. 0099.344. 0094b02).
Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.
Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.