Viện Nghiên Cứu Phật Học


QUYỂN 20

552.  ÁI TẬN THÌ GIẢI THOÁT (2)[1]

 

Tôi nghe như vầy:

Một thời, đức Phật ngụ tại vườn Cấp Cô Ðộc, trong rừng Kỳ-đà, thuộc nước Xá-vệ.

Bấy giờ, Tôn giả Ma-ha Ca-chiên-diên ở trong tinh xá họ Thích tại thôn Ha-lê.

Khi ấy, gia chủ trưởng thôn Ha-lê đi đến chỗ Tôn giả Ma-ha Ca-chiên-diên, lạy sát chân Tôn giả rồi ngồi sang một bên và thưa:

_ Lúc Thế Tôn ẩn cư ở hang đá núi Cách Giới[2] đã nói với Thiên Đế-thích rằng: “Này Kiêu-thi-ca![3] Sa-môn, Bà-la-môn do sự đoạn tận mọi khát ái nên được giải thoát,[4] tâm giải thoát hoàn toàn,[5] đạt đến chỗ cứu cánh tối hậu,[6] cứu cánh không nhơ, cứu cánh Phạm hạnh, hoàn toàn thanh tịnh.”

Ở trong giáo pháp này, làm thế nào để đạt đến chỗ cứu cánh tối hậu, cứu cánh không nhơ, cứu cánh Phạm hạnh, hoàn toàn thanh tịnh?

Tôn giả Ma-ha Ca-chiên-diên bảo gia chủ:

_ Đó là mắt, nhãn thức và sắc được nhận biết bởi nhãn thức nương vào nhau mà sanh ra vui mừng. Nếu sự vui mừng này được dứt sạch, vô dục, tịch diệt, tịch tĩnh và ngưng nghỉ sẽ đạt đến chỗ cứu cánh tối hậu, cứu cánh không nhơ, cứu cánh Phạm hạnh, hoàn toàn thanh tịnh ở trong giáo pháp này.

Cũng vậy đối với tai, mũi, lưỡi, thân, ý, ý thức và các pháp được nhận biết bởi ý thức cùng nương vào nhau mà sanh ra vui mừng. Nếu sự vui mừng này được dứt sạch, vô dục, tịch diệt, tịch tĩnh và ngưng nghỉ sẽ đạt đến chỗ cứu cánh tối hậu, cứu cánh không nhơ, cứu cánh Phạm hạnh, hoàn toàn thanh tịnh ở trong giáo pháp này.

Bấy giờ, gia chủ trưởng thôn Ha-lê nghe Tôn giả Ma-ha Ca-chiên-diên dạy xong, hoan hỷ và tùy hỷ, đảnh lễ rồi ra về.

***

Chú thích:

[1] Tựa đề đặt theo nội dung kinh. Tạp. 雜 (T.02. 0099.552. 0144c20). Tham chiếu: Tạp. 雜 (T.02. 0099.505. 0133b24); S. 22.4 - III. 12.

[2] Giới Cách sơn (界隔山, Papāte pabbate): Bờ vực của một ngọn núi.

[3] Kiêu-thi-ca (憍尸迦, Kosika / Kosiya): Họ của Thiên Đế-thích khi còn thọ thân người. Theo Tạp. 雜 (T.02. 0099.1106. 0291a08).

[4] Nguyên tác: Vô thượng ái tận giải thoát (無上愛盡解脫, taṇhāsaṅkhayavimuttā), được giải thoát với sự đoạn tận khát ái.

[5] Nguyên tác: Thiện giải thoát (善解脫, suvimutta). Xem chú thích 54, kinh số 22, quyển 1, tr. 19; Tạp. 雜 (T.02. 0099.22. 0004c20).

[6] Nguyên tác: Cứu cánh biên tế (究竟邊際, accantaniṭṭha), cứu cánh tối hậu.

Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.

Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.