Tam tạng Thánh điển PGVN 21 » Tam tạng Phật giáo Bộ phái 05 »
TRUNG TÂM DỊCH THUẬT TRÍ TỊNH
Quyển 18
Tôi nghe như vầy:Một thời, đức Phật ngụ tại Trúc Lâm, vườn Ca-lan-đà, thuộc thành Vương Xá.
Khi ấy, Tôn giả Xá-lợi-phất đang ở trong núi Kỳ-xà quật.
Bấy giờ, Tôn giả Xá-lợi-phất bảo các Tỳ-kheo rằng:
_ Sở dĩ phạm giới là do phá giới, một khi nền tảng [2] sụt lở rồi thì tâm không an ổn, [3] do tâm không an ổn nên đánh mất hỷ, khinh an, lạc, tam-muội tịch tĩnh; mất hẳn tuệ thấy biết như thật, nhàm chán, ly dục, giải thoát. Do đó, vĩnh viễn không thể chứng đắc Vô dư Niết-bàn.
Giống như cây bị hư rễ, thối gốc thì hết thảy cành, lá, hoa, trái không thể xanh tốt. Tỳ-kheo phạm giới cũng như vậy, công đức giảm sút, tâm không an ổn, bởi tâm không an ổn nên đánh mất hỷ, khinh an, lạc, tam-muội tịch tĩnh; mất hẳn tuệ thấy biết như thật, nhàm chán, ly dục, giải thoát. Do đó, vĩnh viễn không thể chứng đắc Vô dư Niết-bàn.
Tỳ-kheo trì giới, căn bản đầy đủ, nền tảng vững chắc nên tâm được hân hoan. Do đã hân hoan nên tâm hoan hỷ, khinh an, lạc, tam-muội tịch tĩnh; thấy biết như thật, nhàm chán, ly dục, giải thoát; đã giải thoát rồi thì mau chóng chứng đắc Vô dư Niết-bàn.
Ví như cây không bị hư rễ, thối gốc thì cành, lá, hoa, trái đều xanh tươi. Tỳkheo trì giới cũng như thế, căn bản đầy đủ, nền tảng vững chắc, tâm được hân hoan, đã hân hoan rồi nên tâm đắc hoan hỷ, khinh an, lạc, tam-muội tịch tĩnh; thấy biết như thật, nhàm chán, ly dục, giải thoát; đã giải thoát rồi thì mau chóng chứng đắc Vô dư Niết-bàn.
Tôn giả Xá-lợi-phất nói kinh này xong, các Tỳ-kheo nghe Tôn giả dạy đều hoan hỷ phụng hành.
***
Chú thích:
[1] Tựa đề đặt theo nội dung kinh. Tạp. 雜 (T.02. 0099.495. 0129a09). Tham chiếu: Niệm kinh 念經 (T.01. 0026.44. 0485c22); Tàm quý kinh 慚愧經 (T.01. 0026.45. 0486a05); Tàm quý kinh 慚愧經 (T.01. 0026.46. 0486a21); Giới kinh 戒經 (T.01. 0026.47. 0486b23); Giới kinh 戒經 (T.01. 0026.48. 0486c03); Cung kính kinh 恭敬經 (T.01. 0026.49. 0486c21); Cung kính kinh 恭敬經 (T.01. 0026.50. 0487a15); A. 5.168 - III. 200; A. 5.24 - III. 19; A. 11.3 - V. 313; A. 11.4 - V. 315; A. 5.21 - III. 14; A. 5.22 - III. 15; A. 6.50 - III. 360; A. 7.65 - IV. 99; A. 8.81 - IV. 336; A. 10.3 - V. 4; A. 10.4 - V. 5.
[2] Nguyên tác: Sở y (所依), ở đây chỉ cho giới là nền tảng căn bản cho định (tam-muội), cho tuệ, cho giải thoát.
[3] Nguyên tác: Lạc trụ (樂住, sukhaṃ viharati).
Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.
Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.