Viện Nghiên Cứu Phật Học

Quyển 15

 

371. NHÂN VÀ TẬP KHỞI CỦA THỨC ĂN[1]

 

Tôi nghe như vầy:

Một thời, đức Phật ngụ tại vườn Cấp Cô Độc, trong rừng Kỳ-đà, thuộc nước Xá-vệ.

Bấy giờ, Thế Tôn bảo các Tỳ-kheo:

_ Có bốn loại thức ăn giúp ích cho chúng sanh, khiến chúng sanh được tồn tại, được bảo hộ và nuôi lớn. Là bốn loại thức ăn nào? Đó là đoàn thực, xúc thực, niệm thực và thức thực.

Bốn loại thức ăn này do gì làm nhân? Do gì mà tập khởi? Do gì mà sanh? Do gì mà hình thành?[2] Bốn loại thức ăn này do ái làm nhân, do ái mà tập khởi, do ái mà sanh, do ái mà hình thành.

Ái này do gì làm nhân? Do gì mà tập khởi? Do gì mà sanh? Do gì mà hình thành? Ái do thọ làm nhân, do thọ mà tập khởi, do thọ mà sanh, do thọ mà hình thành.

Thọ này do gì làm nhân? Do gì mà tập khởi? Do gì mà sanh? Do gì mà hình thành? Thọ do xúc làm nhân, do xúc mà tập khởi, do xúc mà sanh, do xúc mà hình thành.

Xúc này do gì làm nhân? Do gì mà tập khởi? Do gì mà sanh? Do gì mà hình thành? Xúc do sáu xứ làm nhân, do sáu xứ mà tập khởi, do sáu xứ mà sanh, do sáu xứ mà hình thành.

Sáu xứ tập khởi thì xúc tập khởi, xúc tập khởi thì thọ tập khởi, thọ tập khởi thì ái tập khởi, ái tập khởi thì thức ăn tập khởi. Vì thức ăn tập khởi nên sanh, già, bệnh, chết, lo, buồn, khổ, não tập khởi ở đời tương lai. Như vậy, toàn bộ khối khổ lớn tập khởi.

Như vậy, sáu xứ diệt thì xúc diệt, xúc diệt thì thọ diệt, thọ diệt thì ái diệt, ái diệt thì thức ăn diệt. Vì thức ăn diệt nên sanh, già, bệnh, chết, lo, buồn, khổ, não ở đời tương lai đều diệt. Như vậy, toàn bộ khối khổ lớn diệt.

Đức Phật nói kinh này xong, các Tỳ-kheo nghe lời Phật dạy đều hoan hỷ phụng hành.

***

 

Chú thích:

[1] Tựa đề đặt theo nội dung kinh. Tạp. 雜 (T.02. 0099.371. 0101c25). Tham chiếu: Trà-đế kinh 嗏帝經 (T.01. 0026.201. 0766b28); Tạp. 雜 (T.02. 0099.344. 0094b02); Tăng. 增 (T.02. 0125.29.3. 0656a29); Tăng. 增 (T.02. 0125.29.4. 0656c09); S. 12.11 - II. 11.

[2] Nguyên tác: Xúc (觸). Dùng trong nghĩa dẫn khởi (引起), nghĩa là khởi sanh, xuất hiện, hình thành. Tham chiếu: S. 12.11 - II. 11: Pabhavā, nghĩa là làm cho hiện hữu. Xem thêm Trà-đế kinh 嗏帝經 (T.01. 0026.201. 0767c22): Do hà hữu (由何有). Hữu (有) ở đây chỉ cho sự tồn tại (存在, bhava).

Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.

Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.