Tam tạng Thánh điển PGVN 21 » Tam tạng Phật giáo Bộ phái 05 »
TRUNG TÂM DỊCH THUẬT TRÍ TỊNH
QUYỂN 13
Tôi nghe như vầy:
Một thời, đức Phật ngụ tại làng Điều Ngưu,79 thuộc dân chúng Câu-lưu.[2]
Bấy giờ, Thế Tôn bảo các Tỳ-kheo:
_ Nay Ta sẽ thuyết pháp cho các thầy, phần đầu, phần giữa và phần cuối đều thiện, nghĩa lý sâu xa, ngôn từ chuẩn xác, thuần nhất thanh tịnh, Phạm hạnh trong sạch.[3] Hãy lắng nghe và khéo suy nghĩ! Đó là Kinh có nhân, có duyên, có pháp trói buộc.
Thế nào là Kinh có nhân, có duyên, có pháp trói buộc? Đó là, mắt có nhân, có duyên, có trói buộc.
Những gì là nhân của mắt, là duyên của mắt, là sự trói buộc của mắt? Đó là, nghiệp nhân của mắt, nghiệp duyên của mắt và nghiệp trói buộc của mắt.
Nghiệp có nhân, có duyên, có trói buộc. Những gì là nhân của nghiệp, duyên của nghiệp, trói buộc của nghiệp? Ái là nhân của nghiệp, ái là duyên của nghiệp, ái là trói buộc của nghiệp.
Ái có nhân, có duyên, có trói buộc. Những gì là nhân của ái, duyên của ái, trói buộc của ái? Vô minh là nhân của ái, vô minh là duyên của ái, vô minh là trói buộc của ái.
Vô minh có nhân, có duyên, có trói buộc. Những gì là nhân của vô minh, duyên của vô minh, trói buộc của vô minh? Đó là, tư duy không chân chánh là nhân của vô minh, tư duy không chân chánh là duyên của vô minh, tư duy không chân chánh là trói buộc của vô minh.
Tư duy không chân chánh có nhân, có duyên, có trói buộc. Những gì là nhân của tư duy không chân chánh, duyên của tư duy không chân chánh, sự trói buộc của tư duy không chân chánh? Đó là, do mắt duyên với sắc mà có tư duy không chân chánh nên si mê sanh khởi; khi mắt duyên với sắc mà tư duy không chân chánh nên si mê sanh khởi thì si mê ấy gọi là vô minh; si mê mong cầu tham dục đó gọi là ái; những việc do ái tạo tác gọi là nghiệp.
Như vậy, này Tỳ-kheo! Tư duy không chân chánh là nhân của vô minh; vô minh là nhân của ái; ái là nhân của nghiệp; nghiệp là nhân của mắt. Đối với tai, mũi, lưỡi, thân, ý cũng nói như vậy. Đó gọi là Kinh có nhân, có duyên, có pháp trói buộc.
Đức Phật nói kinh này xong, các Tỳ-kheo nghe lời Phật dạy đều hoan hỷ phụng hành.
***
Chú thích:
[1] Tựa đề đức Phật đề cập trong nội dung kinh. Tạp. 雜 (T.02. 0099.334. 0092b21). 79 Nguyên tác: Điều Ngưu tụ lạc (調牛聚落): Làng chăn bò.
[2] Nguyên tác: Câu-lưu-sưu (拘留搜), tên khác của Câu-lâu-sấu (拘樓瘦, Kurusu).
[3] Nguyên tác: Sơ trung hậu thiện, thiện nghĩa, thiện vị, thuần nhất mãn tịnh, Phạm hạnh thanh bạch (初中後善, 善義, 善味, 純一滿淨, 梵行清白). Xem chú thích 94, kinh số 53, quyển 2, tr. 55; Tạp. 雜 (T.02. 0099.53. 0012c04).
Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.
Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.