Viện Nghiên Cứu Phật Học


QUYỂN 8

199. NHẬN THỨC SAI LẦM[1]

 

Tôi nghe như vầy:

Một thời, đức Phật ngụ tại tinh xá Trúc Lâm, vườn Ca-lan-đà, thuộc thành Vương Xá.

Bấy giờ, Thế Tôn bảo Tôn giả La-hầu-la:

_ Phải biết thế nào, phải thấy thế nào đối với thân có thức này cùng với các tướng bên ngoài để không khởi lên các kiết sử trói buộc là ngã, ngã sở và ngã mạn?

Tôn giả La-hầu-la bạch Phật:

_ Thế Tôn là cội nguồn của giáo pháp, là pháp nhãn, là nơi y cứ của giáo pháp. Kính mong Ngài thuyết giảng cho chúng con! Các Tỳ-kheo sau khi nghe xong sẽ lãnh thọ và phụng hành.

Phật bảo Tôn giả La-hầu-la:

_ Hay thay, hãy lắng nghe! Ta sẽ vì thầy mà giảng nói. Những gì thuộc về mắt, hoặc ở quá khứ, hoặc ở tương lai, hay trong hiện tại, hoặc bên trong hoặc bên ngoài, hoặc thô hoặc tế, hoặc tốt hoặc xấu, hoặc xa hoặc gần, tất cả chúng đều chẳng phải ngã, chẳng phải khác ngã, chẳng tồn tại trong nhau, hãy quán sát chân chánh như vậy. Này La-hầu-la! Đối với tai, mũi, lưỡi, thân, ý cũng lại như vậy.

Này La-hầu-la! Khi biết như vậy, thấy như vậy rồi thì đối với thân có thức này của con cùng với các tướng bên ngoài sẽ không khởi lên các kiết sử trói buộc là ngã, ngã sở và ngã mạn.

Này La-hầu-la! Như vậy, vị Tỳ-kheo ấy vượt cả hai,[2] lìa các tướng, được tịch diệt giải thoát. Này La-hầu-la! Như vậy, Tỳ-kheo ấy đã đoạn trừ ái dục, dứt các kiết sử, vượt thoát khổ đau.[3]

Đức Phật nói kinh này xong, Tôn giả La-hầu-la nghe lời Phật dạy, hoan hỷ phụng hành.

Cũng như nói về Căn bên trong,[4] cũng vậy, các kinh nói về Cảnh bên ngoài,[5] cho đến... ý xúc làm nhân duyên sanh cảm thọ,[6] cũng nói đầy đủ như kinh 198 trên.

***

 

Chú thích:

[1] Tựa đề đặt theo nội dung kinh. Tạp. 雜 (T.02. 0099.199. 0050c27). Tham chiếu: Tạp. 雜 (T.02. 0099.24. 0005b05); S. 18.22 - II. 253; S. 22.92 - III. 136.

[2] Nguyên tác: Việt ư nhị (越於二): Thoát khỏi cả 2 pháp. Theo Tạp. 雜 (T.02. 0099.213. 0054a03), 2 pháp đó chính là mắt và sắc (眼, 色為二), tức là vượt lên trên cảnh vật cùng với sự nhận thức.

[3] Nguyên tác: Đoạn chư ái dục, chuyển khứ chư kiết, cứu cánh khổ biên (斷諸愛欲, 轉去諸結, 究竟苦邊). Xem chú thích 60, kinh số 23, quyển 1, tr. 21; Tạp. 雜 (T.02. 0099.23. 0005a11).

[4] Nguyên tác: Nội nhập (內入).

[5] Nguyên tác: Ngoại nhập (外入).

[6] Nguyên tác là chữ “thọ” (受), theo kinh số 198 là “do ý xúc sanh ái.”

 

Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.

Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.