Tam tạng Thánh điển PGVN 21 » Tam tạng Phật giáo Bộ phái 05 »
TRUNG TÂM DỊCH THUẬT TRÍ TỊNH
QUYỂN 6
Tôi nghe như vầy:
Một thời, đức Phật ngụ tại núi Ma-câu-la, có Tỳ-kheo tên là La-đà làm thị giả.
Bấy giờ, có số đông tu sĩ ngoại đạo đi đến chỗ Tôn giả La-đà, sau khi chào hỏi nhau xong, họ ngồi sang một bên và hỏi Tôn giả La-đà:
– Vì lý do gì mà Tôn giả theo Sa-môn Cù-đàm xuất gia tu Phạm hạnh? Tôn giả La-đà đáp:
– Vì muốn đoạn trừ pháp hữu lậu, chướng ngại, nóng bức, sầu lo đối với sắc để được ly dục, tịch diệt, vắng lặng, ngưng nghỉ; [2] vì muốn đoạn trừ pháp hữu lậu, chướng ngại, nóng bức đối với thọ, tưởng, hành, thức uẩn để được ly dục, tịch diệt, vắng lặng và ngưng nghỉ nên tôi theo Như Lai xuất gia tu Phạm hạnh.
Các tu sĩ ngoại đạo nghe Tôn giả La-đà nói như vậy thì trong lòng không vui, liền đứng dậy trách mắng rồi bỏ đi.
Chiều hôm ấy, sau khi xuất thiền, Tôn giả La-đà đi đến chỗ Phật, đảnh lễ sát chân Ngài rồi ngồi sang một bên, sau đó đem đầy đủ sự việc trên trình lên Phật và bạch:
– Kính bạch Thế Tôn! Con trả lời như vậy là không phỉ báng Thế Tôn chăng? Không bị người khác nghi ngờ và chất vấn khiến rơi vào bế tắc chăng? Có nói đúng như Ngài đã nói chăng?[3] Có nói đúng theo pháp và thứ lớp của giáo pháp chăng?[4]
Phật nói với Tôn giả La-đà:
– Những lời thầy nói là đúng sự thật, không phỉ báng Như Lai, cũng không bị người khác nghi ngờ và chất vấn khiến rơi vào bế tắc, thầy đã nói đúng như Ta nói, nói đúng theo pháp và thứ lớp của giáo pháp.[5] Sở dĩ vì sao? Vì muốn đoạn trừ pháp hữu lậu, chướng ngại, nóng bức, sầu lo đối với sắc để được ly dục, tịch diệt, vắng lặng và ngưng nghỉ; vì muốn đoạn trừ pháp hữu lậu, chướng ngại, nóng bức đối với thọ, tưởng, hành, thức uẩn để được ly dục, tịch diệt, vắng lặng và ngưng nghỉ nên thầy đã theo Như Lai xuất gia tu Phạm hạnh.
Đức Phật nói kinh này xong, Tỳ-kheo La-đà nghe lời Phật dạy, hoan hỷ phụng hành.
***
Chú thích:
[1] Tựa đề đặt theo nội dung kinh. Tạp. 雜 (T.02. 0099.117. 0038c27).
[2] Nguyên tác: Ly dục, diệt, tịch, một (離欲, 滅, 寂, 沒). Xem chú thích 9, kinh số 35, quyển 2, tr. 34; Tạp. 雜 (T.02. 0099.35. 0008a05).
[3] Nguyên tác: Như thuyết thuyết (如說說). Tạp. 雜 (T.02. 0099.106. 0032c29) gọi là “như Như Lai thuyết” (如如來說).
[4] Nguyên tác: Pháp, thứ pháp (法, 次法, dhammānudhamma). Xem chú thích 68, kinh số 27, quyển 1, tr. 24; Tạp. 雜 (T.02. 0099.27. 0005c20).
[5] Bản Đại Chánh thiếu, thêm 23 chữ 來不令他人難問詰責墮負處也如說說如法說法次法說 dựa theo 3 bản Tống, Nguyên, Minh để bổ sung.
Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.
Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.