Viện Nghiên Cứu Phật Học

QUYỂN 4

 

101. ĐỨC PHẬT LÀ AI?[1]

 

 

Tôi nghe như vầy:

Một thời, đức Phật du hóa trong nhân gian ở nước Câu-tát-la rồi ngồi nhập định dưới bóng cây giữa hai thôn Tùng-ca-đế[2] và Đọa-cưu-la.[3] Lúc ấy, có Bà la-môn Đậu-ma[4] đang đi trên con đường mà Phật vừa đi qua. Ông thấy dấu chân của đức Phật với tướng bánh xe ngàn căm, đường nét rõ ràng, vành xe tròn trịa, hàng căm thẳng đều, tất cả rất đẹp. Thấy vậy, Bà-la-môn liền suy nghĩ: “Ta chưa từng thấy người nào trên thế gian mà có dấu chân như vậy. Ta nên lần theo dấu chân để tìm gặp người này.”

Nghĩ rồi, ông liền theo dấu chân đi đến chỗ Phật thì thấy đức Thế Tôn đang ngồi nhập định dưới bóng cây, dung mạo đoan nghiêm tuyệt thế, các căn thuần tịnh, tâm Ngài an định tịch tĩnh, điều phục bậc nhất, thành tựu chỉ quán, ánh sáng rực rỡ, giống như núi vàng.

Thấy vậy rồi, Bà-la-môn liền hỏi:

– Ngài có phải là trời chăng?

Phật đáp:

– Ta chẳng phải là trời

Bà-la-môn lại hỏi:

– Vậy Ngài là rồng, dạ-xoa, càn-thát-bà, a-tu-la, ca-lâu-la, khẩn-na-la, ma hầu-la-già, người hay phi nhân?

Phật đáp:

– Ta chẳng phải là rồng, dạ-xoa, càn-thát-bà, a-tu-la, ca-lâu-la, khẩn-na-la, ma-hầu-la-già, người hay phi nhân.

Bà-la-môn thưa:

– Nếu chẳng phải là trời, rồng, dạ-xoa, càn-thát-bà, a-tu-la, ca-lâu-la, khẩn na-la, ma-hầu-la-già, người hay phi nhân, vậy Ngài là ai?

Bấy giờ, đức Thế Tôn dùng kệ đáp:

Trời, rồng, càn-thát-bà,
Khẩn-na-la, dạ-xoa,
A-tu-la không thiện,
Các ma-hầu-la-già,
Người cùng với phi nhân,
Đều do phiền não sanh.
Lậu hoặc phiền não này,
Ta xa lìa tất cả,
Đã diệt trừ hết sạch,
Như hoa sen thơm ngát,
Mọc lên từ bùn lầy,
Chưa từng nhiễm bùn nhơ.
Ta sanh tại thế gian,
Chẳng nhiễm pháp thế gian,
Nhiều kiếp thường quán sát,
Tất cả pháp hữu vi,
Thuần khổ chẳng gì vui,
Đều là pháp sanh diệt.
Lìa cấu, tâm bất động,
Nhổ sạch gai phiền não,
Cùng tột bờ sanh tử,
Nên gọi là Phật-đà.

Khi Thế Tôn nói kinh này, Bà-la-môn Đậu-ma nghe lời Phật dạy xong, hoan hỷ và tùy hỷ rồi theo đường mà đi.

***

 

Chú thích:
[1] Tựa đề đặt theo nội dung kinh. Tạp. 雜 (T.02. 0099.101. 0028a20). Tham chiếu: Biệt Tạp. 別雜 (T.02. 0100.267. 0467a26); Tăng. 增 (T.02. 0125.38.3. 0717c18); A. 4.36 - II. 37.

[2] Tùng-ca-đế (從迦帝, Ukkatthā).

[3] Đọa-cưu-la (墮鳩羅, Setavyā).

[4] Nguyên tác: Đậu-ma (豆磨, Doṇa), thuộc chủng tánh Bà-la-môn (種姓婆羅門)


 

 

 

 

 

Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.

Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.