Tam tạng Thánh điển PGVN 21 » Tam tạng Phật giáo Bộ phái 05 »
TRUNG TÂM DỊCH THUẬT TRÍ TỊNH
Quyển 1
Tôi nghe như vầy:
Một thời, đức Phật ngụ tại vườn Cấp Cô Ðộc, trong rừng Kỳ-đà, thuộc nước Xá-vệ.
Bấy giờ, có vị Tỳ-kheo đi đến chỗ Phật, thưa hỏi, (giống như kinh trên đã nói, chỉ khác biệt ở đoạn sau):
– Bị phiền não sai sử, chết theo phiền não thì mãi luân hồi[2]. Không bị phiền não sai sử, không chết theo phiền não thì không phải chịu luân hồi.
Đức Phật nói với Tỳ-kheo ấy:
– Ta nói pháp này một cách vắn tắt, thầy hiểu nghĩa đó sâu rộng như thế nào? Tỳ-kheo bạch Phật:
– Bạch Thế Tôn! Nếu sắc bị phiền não sai sử, chết theo phiền não; nếu bị phiền não sai sử, chết theo phiền não thì mãi luân hồi. Cũng vậy, thọ, tưởng, hành, thức bị phiền não sai sử, chết theo phiền não; bị phiền não sai sử, chết theo phiền não thì mãi luân hồi.
Bạch Thế Tôn! Nếu sắc không bị phiền não sai sử, không chết theo phiền não; cái gì không bị phiền não sai sử, không chết theo phiền não thì không phải chịu luân hồi. Cũng vậy, thọ, tưởng, hành, thức không bị phiền não sai sử, không chết theo phiền não; không bị phiền não sai sử, không chết theo phiền não thì không phải chịu luân hồi.
Bạch Thế Tôn! Bài pháp được Ngài nói vắn tắt và con đã hiểu nghĩa đó sâu rộng như vậy.
Phật bảo Tỳ-kheo, (như kinh số 15,... cho đến) thành bậc A-la-hán, tâm được giải thoát.
***
Chú thích:
[1] Tựa đề đặt theo nội dung kinh. Tạp. 雜 (T.02. 0099.16. 0003b14). Tham chiếu: S. 22.35 - III. 34.
[2] Nguyên tác: Chư số (諸數), có thể đây là sự ghi nhận sai giữa saṅkhā (số đếm, con số, chữ số) và saṅkhāra, được dùng với nghĩa bhavasaṅkhāra (tức là năng lực duy trì mạng sống, một nghĩa khác chỉ cho luân hồi). Theo Phân biệt thiện ác báo ứng kinh 分別善惡報應經 (T.01. 0081. 0895c27), “chư số” là dạng viết tắt của “chư số thủ thú” (諸數取趣), tức là lưu chuyển trong các cõi, là cách diễn đạt khác của nghĩa luân hồi. Xem thêm Tạp. 雜 (T.02. 0099.72. 0019a09-a12): Thế nào là bậc Thông tuệ? Đó là bậc A-la-hán. Bậc A-la-hán chẳng phải tồn tại sau khi chết, chẳng phải không tồn tại sau khi chết, chẳng phải vừa tồn tại vừa không tồn tại sau khi chết, chẳng phải chẳng tồn tại chẳng không tồn tại sau khi chết,... nói rộng ra cho đến vô lượng luân hồi vĩnh viễn diệt tận (云何智者? 阿羅漢是阿羅漢者非 有他世死非無他世死非有無他世死非非有無他世死廣說無量諸數永滅).
Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.
Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.