Tam tạng Thánh điển PGVN 05 » Kinh Tam tạng Thượng tọa bộ 05»
Kinh Tiểu Bộ Quyển 1
Hòa Thượng THÍCH MINH CHÂU dịch
NGUYÊN TÂM - TRẦN PHƯƠNG LAN
Phật giáo nguyên thủy/ Kinh tạng Pali/ Kinh Tiểu Bộ Quyển 1/ KINH PHẬT TỰ THUYẾT/ I. PHẨM GIÁC NGỘ (BODHIVAGGA)
§6. KINH MAHĀKASSAPA (Mahākassapasutta)12 (Ud. 4)
6. Như vầy tôi nghe.
Một thời, Thế Tôn trú ở Vương Xá, tại Trúc Lâm, chỗ nuôi dưỡng các con sóc. Lúc bấy giờ, Tôn giả Mahākassapa trú ở hang Pipphali, đang bị bệnh rất đau nhức, trầm trọng. Rồi Tôn giả Mahākassapa, sau một thời gian, thoát khỏi bệnh ấy.13 Rồi Tôn giả Mahākassapa thoát khỏi bệnh ấy, suy nghĩ như sau: “Ta hãy đi vào Vương Xá để khất thực.” Lúc bấy giờ, khoảng năm trăm thiên nhân đang cố gắng sửa soạn để Tôn giả Mahākassapa nhận được đồ ăn khất thực.14 Nhưng Tôn giả Mahākassapa từ chối năm trăm thiên nhân ấy, vào buổi sáng đắp y, cầm y bát, đi vào Vương Xá để khất thực, đi ngang con đường những người nghèo, con đường những người ăn xin, con đường những người thợ dệt.
Rồi Thế Tôn, sau khi hiểu biết ý nghĩa này, ngay trong lúc ấy, nói lên lời cảm hứng:
Ai sống không nhờ người, |
Không được người biết đến,15 |
Tham khảo:
12 Xem S. V. 79, Paṭhamagilānasutta (Kinh thứ nhất về bệnh); CNid. 26, Khaggavisāṇasutta (Kinh Sừng tê ngưu).
13 Nhờ nghe Thế Tôn thuyết về bảy giác chi và quán chiếu rõ, Mahākassapa đang bị bệnh liền được khỏi bệnh.
14 Xem Ud. 29.
15 Anaññāposin. Xem Sn. v. 65. AA. 63: Tattha anaññaposinti aññaṃ posetīti aññaposī, na aññaposī anaññaposī, attanā posetabbassa aññassa abhāvena adutiyo, ekakoti attho (“Ở đây, không nuôi kẻ khác” được giải thích rằng aññaposī là nuôi kẻ khác, anaññaposī là không nuôi kẻ khác, chỉ mình người đó, bởi không có người thứ hai khác cần nuôi, nghĩa là đơn độc một mình). AA. 63: Aññātanti abhiññātaṃ, yathābhuccaguṇehi patthaṭayasaṃ, teneva vā anaññaposibhāvena appicchatāsantuṭṭhitāhi ñātaṃ. Atha vā aññātanti sabbaso pahīnataṇhatāya lābhasakkārasilokanikāmanahetu attānaṃ jānāpanavasena na ñātaṃ (“Aññātaṃ nghĩa là được biết đến” tức là được biết tiếng, danh tiếng lan rộng do hạnh chơn chánh, hoặc được biết đến do không nuôi kẻ khác, ít muốn biết đủ. Hoặc “aññātaṃ nghĩa là không được biết đến” tức là không được biết đến do đã đoạn trừ tham ái, nhân đưa đến ham muốn lợi đắc, địa vị, danh tiếng, những điều làm cho người biết đến mình).
Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.
Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.