Tam tạng Thánh điển PGVN 05 » Kinh Tam tạng Thượng tọa bộ 05»
Kinh Tiểu Bộ Quyển 1
Hòa Thượng THÍCH MINH CHÂU dịch
NGUYÊN TÂM - TRẦN PHƯƠNG LAN
Phật giáo nguyên thủy/ Kinh tạng Pali/ Kinh Tiểu Bộ Quyển 1/ TRƯỞNG LÃO TĂNG KỆ/ CHƯƠNG I. MỘT KỆ (EKAKANIPĀTA)/ II. PHẨM THỨ HAI (DUTIYAVAGGA)
§19. KỆ NGÔN CỦA TRƯỞNG LÃO KULA (Kulattheragāthā)18 (Thag. 4; ThagA. I. 76)
Trong thời đức Phật hiện tại, ngài sanh trong một gia đình Bà-la-môn. Xuất gia và vì tâm tư chưa được thăng bằng, ngài không chú tâm được trên một đề mục nhất định. Một ngày kia, khi đi khất thực, ngài thấy người dẫn nước bằng cách đào các kênh dẫn nước; trong thành phố, ngài thấy người làm cung tên uốn nắn cung tên bằng cách nheo một con mắt như thế nào; và khi trở về với bình bát đầy đồ ăn, ngài thấy những người làm xe sửa soạn trục xe, bánh xe và vành xe như thế nào. Bước vào tinh xá, dùng cơm xong, khi đang nghỉ trưa, ngài nghĩ đến ba phương pháp nhiếp phục này, lấy chúng làm khích lệ và dùng chúng để tự mình tu tập, không bao lâu, ngài chứng quả A-la-hán. Liên hệ những bài học này với sự tu tập tâm của mình, ngài nói lên lời chánh trí với bài kệ như sau:
19. |
Người trị thủy dẫn nước, |
Kẻ làm tên nắn tên, |
18 Bản Thái Lan, Campuchia viết Kuḷa. Bản Tích Lan viết Kuṇḍala. Tham chiếu: Thag. v. 866; M. II. 97, Aṅgulimālasutta (Kinh Aṅgulimāla), số 86; Dh. v. 80, 145; Pháp cú kinh “Minh triết phẩm” 法句 經明哲品 (T.04. 0210.14. 0563c24); Xuất diệu kinh “Lợi dưỡng phẩm” 出曜經利養品 (T.04. 0212.14. 0687b07); Xuất diệu kinh “Thủy phẩm” 出曜經水品 (T.04. 0212.18. 0706c07); Pháp tập yếu tụng kinh “Thủy dụ phẩm” 法集要頌經水喻品 (T.04. 0213.17. 0785c02).
19 Xem Thag. v. 877; Dh. v. 80.
Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.
Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.