Tam tạng Thánh điển PGVN 05 » Kinh Tam tạng Thượng tọa bộ 05»
Kinh Tiểu Bộ Quyển 1
Hòa Thượng THÍCH MINH CHÂU dịch
NGUYÊN TÂM - TRẦN PHƯƠNG LAN
Phật giáo nguyên thủy/ Kinh tạng Pali/ Kinh Tiểu Bộ Quyển 1/ TRƯỞNG LÃO TĂNG KỆ/ CHƯƠNG XVI. HAI MƯƠI KỆ (VĪSATINIPĀTA)
Ngài được sanh ra trong thời đức Phật hiện tại, ở Kapilavatthu, thuộc dòng họ Sakya và được đặt tên là Bhaddiya. Khi trưởng thành, ngài từ bỏ gia đình cùng với Anuruddha và bốn vị hoàng tộc khác xuất gia. Lúc bấy giờ, bậc Ðạo sư đang ở trong vườn xoài tại Anupiya. Khi vào trong Tăng đoàn tu tập, ngài chứng được quả A-la-hán và được đức Phật xác chứng là vị Tỷ-kheo đệ nhất trong những vị hoàng tộc. Mỗi khi ngài hưởng lạc giải thoát, lạc Niết-bàn, có lúc ở trong rừng, dưới cội cây, hoặc ở nơi vắng vẻ tịch tịnh, ngài thường thốt ra lời: “Ôi, hạnh phúc làm sao! Ôi, hạnh phúc làm sao!” Ðược đức Phật hỏi vì sao ngài nói ra lời ấy, ngài thưa: “Bạch Thế Tôn, khi còn trị vì quốc độ, dầu được bảo vệ chặt chẽ, con vẫn cảm thấy sợ hãi, hoảng hốt. Nhưng nay từ bỏ tất cả, con không còn trạng thái sợ hãi nữa.” Rồi trước Thế Tôn, ngài rống lên tiếng rống sư tử:
842.
Khi ta ngồi cổ voi,
Mang đồ mặc tế nhị,
Ăn gạo thật ngon thơm,
Với món thịt khéo nấu.
843.
Nay hiền thiện, kiên trì,
Vui đồ ăn đặt bát,
Thiền tư, không chấp trước,
Là con của Godhā.
844.
Áo lượm rác, kiên trì,
Vui đồ ăn đặt bát,
Thiền tư, không chấp trước,
Là con của Godhā.
845.
Thường khất thực, kiên trì,
Vui đồ ăn đặt bát,
Thiền tư, không chấp trước,
Là con của Godhā.
846.
Mặc ba y, kiên trì,
Vui đồ ăn đặt bát,
Thiền tư, không chấp trước,
Là con của Godhā.
847.
Ði từng nhà, kiên trì,
Vui đồ ăn đặt bát,
Thiền tư, không chấp trước,
Là con của Godhā.
848.
Ăn một bữa, kiên trì,
Vui đồ ăn đặt bát,
Thiền tư, không chấp trước,
Là con của Godhā.
849.
Ăn trong bát, kiên trì,
Vui đồ ăn đặt bát,
Thiền tư, không chấp trước,
Là con của Godhā.
850.
Không ăn thêm, kiên trì,
Vui đồ ăn đặt bát,
Thiền tư, không chấp trước,
Là con của Godhā.
851.
Sống trong rừng, kiên trì,
Vui đồ ăn đặt bát,
Thiền tư, không chấp trước,
Là con của Godhā.
852.
Ngồi gốc cây, kiên trì,
Vui đồ ăn đặt bát,
Thiền tư, không chấp trước,
Là con của Godhā.
853.
Sống ngoài trời, kiên trì,
Vui đồ ăn đặt bát,
Thiền tư, không chấp trước,
Là con của Godhā.
854.
Trú nghĩa địa, kiên trì,
Vui đồ ăn đặt bát,
Thiền tư, không chấp trước,
Là con của Godhā.
855.
Tùy xứ trú, kiên trì,
Vui đồ ăn đặt bát,
Thiền tư, không chấp trước,
Là con của Godhā.
856.
Sống thường ngồi, kiên trì,
Vui đồ ăn đặt bát,
Thiền tư, không chấp trước,
Là con của Godhā.
857.
Ham muốn ít, kiên trì,
Vui đồ ăn đặt bát,
Thiền tư, không chấp trước,
Là con của Godhā.
858.
Sống biết đủ, kiên trì,
Vui đồ ăn đặt bát,
Thiền tư, không chấp trước,
Là con của Godhā.
859.
Hạnh viễn ly, kiên trì,
Vui đồ ăn đặt bát,
Thiền tư, không chấp trước,
Là con của Godhā.
860.
Không giao du, kiên trì,
Vui đồ ăn đặt bát,
Thiền tư, không chấp trước,
Là con của Godhā.
861.
Sống tinh cần, kiên trì,
Vui đồ ăn đặt bát,
Thiền tư, không chấp trước,
Là con của Godhā.
862.
Từ bỏ bát quý giá,
Bằng vàng, chạm trăm hình,
Ta lấy bát bằng đất,
Ðây quán đảnh thứ hai.13
863.
Vòng thành cao bảo vệ,
Vọng lâu cửa kiên cố,
Với lính tay cầm gươm,
Ta đã sống sợ hãi.
864.
Nay hiền thiện, không sợ,
Bỏ run sợ, kinh hãi,
Thiền tư, vào rừng sâu,
Là con của Godhā.
865.
An trú trên giới uẩn,
Chánh niệm tu tuệ quán,
Thứ lớp ta đạt được,
Mọi kiết sử đoạn diệt.
Tham khảo:
12 Xem Thag. v. 97; J. VI. 35.
13 Xem Thag. v. 97.
Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.
Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.