Viện Nghiên Cứu Phật Học

Tam tạng Thánh điển PGVN 05  »  Kinh Tam tạng Thượng tọa bộ 05»

Kinh Tiểu Bộ Quyển 1
Hòa Thượng THÍCH MINH CHÂU dịch
NGUYÊN TÂM - TRẦN PHƯƠNG LAN

Mục Lục

Phật giáo nguyên thủy/ Kinh tạng Pali/ Kinh Tiểu Bộ Quyển 1/ Trưởng Lão Tăng Kệ/ Chương Xv - Mười Sáu Kệ

§247. KỆ NGÔN CỦA TRƯỞNG LÃO UDĀYĪ (Udāyittheragāthā)9 (Thag. 69; ThagA. III. 7)

Trong thời đức Phật hiện tại, ngài sanh ở Kapilavatthu, trong một gia đình Bà-la-môn. Ngài thấy được uy lực của đức Phật khi đến thăm gia đình ngài. Ngài khởi lòng tin, xuất gia và sau một thời gian, trở thành bậc A-la-hán. Lúc bấy giờ, có đến ba vị Trưởng lão cùng tên Udāyī: Con của một đại thần tên là Kāḷudāyī,10 vị Bà-la-môn này và Ðại Udāyī. Kinh Ví dụ con voi được thuyết giảng trong nhân duyên này. Trong khi mọi người tán dương con voi Seta của Vua Pasenadi, ngài Udāyī lại cảm thấy rất hoan hỷ khi nghĩ tưởng đến đức Phật. Và rồi ngài nghĩ: “Những người này chỉ tán thán một con vật, còn ta sẽ tán thán các đức tánh tốt đẹp của một con voi tuyệt diệu, chính là đức Phật.” Rồi Ngài nói lên những bài kệ như sau:

689.

Ðức Phật sanh làm người,
Tự điều phục thiền định,
Uy nghi Phạm thiên đạo,
Hoan hỷ trong tâm tịnh.

690.

Loài người đảnh lễ Ngài,
Bậc Đạt Được Bờ Kia,
Ðối với hết thảy pháp,
Chư thiên đảnh lễ Ngài,
Như vậy ta được nghe,
Ta là A-la-hán.

691.

Vượt qua mọi kiết sử,
Từ rừng đến Niết-bàn,
Vui thoát ly các dục,
Như vàng thoát khoáng sản.

692.

Vị ấy thật như voi,
Tuyệt luân đẹp rực rỡ,
Ðứng trên đỉnh núi cao,
Dãy trường sơn Hy-mã,
Trong mọi danh nāga,
Ngài chơn danh Vô Thượng.

693.

Rồi ta sẽ tán thán,
Nāga này cho người,
Nāga không làm ác,
Nên được gọi nāga,
Từ tốn, không làm hại,
Là hai chân nāga.

694.

Chánh niệm và tỉnh giác,
Hai chân khác nāga,
Voi nāga là tín,
Ngà màu trắng là xả.

695.

Chánh niệm là cổ họng,
Trí tuệ chỉ cho đầu,
Suy tầm với cái vòi,
Chỉ cho tư duy pháp,
Hòa trú là bụng pháp,
Viễn ly ví đuôi voi.

696.

Tu thiền thở vô lạc,
Nội tâm khéo định tĩnh,
Nāga đi định tĩnh,
Nāga đứng định tĩnh.

697.

Nāga nằm định tĩnh,
Nāga ngồi định tĩnh,
Trong tất cả tình huống,
Nāga sống chế ngự,
Ðây thành tích nāga.

698.

Ăn đồ ăn không tội,
Ðồ có tội không ăn,
Ðược đồ ăn, y phục,
Từ bỏ, không tích trữ.

699.

Kiết sử tế hay thô,
Chặt đứt mọi trói buộc,
Chỗ nào vị ấy đi,
Bước đi không kỳ vọng.

700.

Như sen sanh trong nước,
Lớn lên được tăng trưởng,
Không có dính nước ướt,
Thơm ngát rất khả ái.

701.

Cũng vậy bậc Chánh Giác,
Sanh và trú ở đời,
Không có dính sự đời,
Như sen không dính nước.

702.

Như đống lửa cháy đỏ,
Không củi tự tắt dần,
Trong than tro lắng dịu,
Ðược gọi lửa diệt tận.

703.

Ví dụ bậc Trí thuyết,
Ðể nêu rõ ý nghĩa,
Ðại nāga sẽ hiểu,
Những gì về nāga,
Do nāga ấy giảng.

704.

Vô tham và vô sân,
Vô si, không lậu hoặc,
Nāga từ bỏ thân,
Sẽ diệt độ Niết-bàn,
Không còn có lậu hoặc.

Chú thích:
8 Xem Thag. v. 604, 656, 792, 891, 918, 1015, 1053, 1091, 1194.
9 Tham chiếu: A. III. 344, Nāgasutta (Kinh Con voi); Long tượng kinh 龍象經 (T.01. 0026.118. 0608b02).
10 Xem Thag. v. 233, Kāḷudāyittheragāthā (Kệ ngôn của Trưởng lão Kāḷudāyī). 

Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.

Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.