Viện Nghiên Cứu Phật Học

Tam tạng Thánh điển PGVN 05  »  Kinh Tam tạng Thượng tọa bộ 05»

Kinh Tiểu Bộ Quyển 1
Hòa Thượng THÍCH MINH CHÂU dịch
NGUYÊN TÂM - TRẦN PHƯƠNG LAN

Mục Lục

Phật giáo nguyên thủy/ Kinh tạng Pali/ Kinh Tiểu Bộ Quyển 1/ Trưởng Lão Tăng Kệ/ Chương Xv - Mười Sáu Kệ

 

§246. KỆ NGÔN CỦA TRƯỞNG LÃO AÑÑĀKOṆḌAÑÑA (Aññākoṇḍaññattheragāthā)1 (Thag. 69; ThagA. III. 1)

Sanh trước Thế Tôn, tại làng Doṇavatthu không xa Kapilavatthu bao nhiêu, trong một gia đình Bà-la-môn rất giàu có, ngài được gọi với tên gia tộc là Koṇḍañña. Lớn lên, ngài tinh thông ba tập Vệ-đà và giỏi về đoán tướng. Khi bậc Bồ-tát mới sanh, ngài là một trong tám vị Bà-la-môn được mời đến đoán tướng. Dầu ngài mới học nghề, ngài thấy các tướng của bậc Ðại nhân trên đứa bé và nói vị này sau sẽ thành Phật. Rồi ngài sống, chờ đợi Bồ-tát xuất gia. Khi Bồ-tát xuất gia lúc hai mươi chín tuổi, Koṇḍañña nghe được tin, liền xuất gia với bốn vị Bà-la-môn đoán tướng khác như Vappa, v.v... và trong sáu năm sống ở Uruvelā gần Bồ-tát, khi Bồ-tát đang tu khổ hạnh. Lúc Bồ-tát không tu khổ hạnh nữa, các vị này chán chường bỏ đi đến Isipatana (chư tiên đọa xứ). Rồi đức Phật đến Isipatana, thuyết Kinh Chuyển pháp luân cho họ và Koṇḍañña cùng hàng vạn Phạm thiên chúng chứng được Sơ quả. Ðến ngày thứ năm, nhờ bài Kinh Vô ngã tướng, Koṇḍañña chứng quả A-la-hán. Bậc Ðạo sư, trong buổi họp Tăng chúng ở tinh xá Kỳ Viên, đã xác chứng ngài là bậc Ðệ nhất trong các hàng Tăng chúng Tỷ-kheo.2 Và trong một trường hợp, khi Koṇḍañña giảng về bốn sự thật, đề cập đến ba tướng: Vô thường, khổ, vô ngã với những phương pháp sai biệt dựa trên Niết-bàn và giảng với sự lưu loát như đức Phật. Bài giảng ảnh hưởng mạnh mẽ đến Sakka (Ðế-thích) khiến vị này thốt lên những bài kệ:

673.

Ta bội phần hân hoan,
Ðược nghe pháp vị lớn,
Pháp được giảng ly tham,
Hoàn toàn không chấp thủ.

Trong một trường hợp khác, thấy tâm tư của một số người còn bị chi phối nặng nề bởi tà kiến, nên ngài nói lên bài kệ như sau:

674.

Trên thế giới đất tròn,
Nhiều màu sắc hình tướng,
Làm say đắm tâm tư,
Ta nghĩ là như vậy,
Tướng tịnh rất hấp dẫn,
Liên hệ đến tham dục.

675.

Như gió thổi tung bụi,
Ðược mây trấn áp xuống,
Các tư duy lắng dịu,
Khi thấy với trí tuệ.

676.

Tất cả hành vô thường,
Với tuệ quán thấy vậy,
Ðau khổ được nhàm chán,
Chính con đường thanh tịnh.

677.

Tất cả hành khổ đau,
Với tuệ quán thấy vậy,
Ðau khổ được nhàm chán,
Chính con đường thanh tịnh.

678.

Tất cả pháp vô ngã,
Với tuệ quán thấy vậy,
Ðau khổ được nhàm chán,
Chính con đường thanh tịnh.3

Rồi ngài cho biết mình đã thành tựu thiền quán ấy và nói lên chánh trí rằng:

679.

Trưởng lão Koṇḍañña,
Giác ngộ bởi giác ngộ,
Ðã sắc bén thoát ly,
Ðoạn tận sanh và chết,
Và đời sống Phạm hạnh,
Ðược hoàn toàn viên mãn.

680.

Hoặc bộc lưu, bẫy mồi,
Hoặc cột trụ vững chắc,
Ngọn núi khó phá hoại,
Sau khi chặt phá xong,
Cột trụ và bẫy mồi,
Chặt tảng đá khó phá,
Hành thiền vượt bờ kia,
Thoát khỏi ma trói buộc.

681.

Tỷ-kheo hoảng hốt động,
Ði đến các bạn ác,
Chìm trong bộc lưu lớn,
Bị sóng lớn ngập tràn.

682.

Bậc trí không hoảng hốt,
Không dao động, thận trọng,
Các căn khéo chế ngự,
Làm bạn với kẻ thiện,
Bậc trí tuệ như vậy,
Có thể đoạn đau khổ.

683.

Một người đen gầy mòn,
Yếu ốm đầy đường gân,
Tiết độ trong ăn uống,
Tâm tư không ưu não.4

684.

Trong rừng núi rộng lớn,
Bị muỗi ruồi đốt cắn,
Như con voi lâm trận,
Ta chánh niệm chịu đựng.5

685.

Ta không thích thú chết,
Ta không thích thú sống,
Ta chờ thời gian đến,
Như thợ làm việc xong.6

686.

Ta không thích thú chết,
Ta không thích thú sống,
Ta chờ thời gian đến,
Tỉnh giác, giữ chánh niệm.7

687.

Ðạo sư, ta hầu hạ,
Lời Phật dạy làm xong,
Gánh nặng đặt xuống thấp,
Gốc sanh hữu nhổ sạch.8

688.

Vì mục đích xuất gia,
Bỏ nhà, sống không nhà,
Mục đích ấy ta đạt,
Ta cần gì ở rừng.

Chú thích:
1 Bản PTS, Tích Lan và Thái Lan viết Aññākoṇḍañña. Bản CST và Tích Lan viết Aññāsikoṇḍañña. Tham chiếu: Dh. v. 277; Pháp cú kinh “Đạo hành phẩm” 法句經道行品 (T.04. 0210.28. 0569a17); Xuất diệu kinh “Đạo phẩm” 出曜經道品 (T.04. 0212.13. 0681b25); Pháp tập yếu tụng kinh “Chánh đạo phẩm” 法集要頌經正道品 (T.04. 0213.12. 0783a08).
2 Xem A. I. 26.
3 Kệ 676-8, xem Dh. v. 277-79.
4 Xem Thag. v. 243.
5 Xem Thag. v. 31, 244.
6 Xem Thag. v. 606, 654.
7 Xem Thag. v. 196, 607, 655.

Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.

Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.