Viện Nghiên Cứu Phật Học

Tam tạng Thánh điển PGVN 05  »  Kinh Tam tạng Thượng tọa bộ 05»

Kinh Tiểu Bộ Quyển 1
Hòa Thượng THÍCH MINH CHÂU dịch
NGUYÊN TÂM - TRẦN PHƯƠNG LAN

Mục Lục

Phật giáo nguyên thủy/ Kinh tạng Pali/ Kinh Tiểu Bộ Quyển 1/ TRƯỞNG LÃO TĂNG KỆ/ CHƯƠNG XI - MƯỜI MỘT KỆ
 

§240. KỆ NGÔN CỦA TRƯỞNG LÃO SAṂKICCA 
(Saṃkiccattheragāthā)
1 (Thag. 62; ThagA. II. 254)

 

Trong thời đức Phật hiện tại, ngài sanh trong một gia đình Bà-la-môn nổi tiếng. Mẹ ngài chết khi sanh ngài và ngài được cứu sống, chưa bị đốt cháy trên giàn hỏa, vì rằng sự sống của một hữu tình trong đời sống cuối cùng không thể chết được trước khi chứng quả A-la-hán, dầu cho có rơi từ núi Sineru (Tu-di). Khi lên bảy tuổi, được nghe mẹ ngài chết khi sanh ngài, ngài cảm thấy xúc động và phát nguyện xuất gia. Ngài được đưa tới gặp Tôn giả Sāriputta và ngài chứng được quả A-la-hán khi tóc ngài đang được cạo. Ngài dâng đời sống mình cho các tên cướp như thế nào để cứu ba ngàn Tỷ-kheo được nói đến trong Chú giải của Ngài Dhammapāla.

Rồi một cư sĩ muốn hầu hạ ngài, yêu cầu ngài sống gần chỗ vị ấy đang ở, nói như sau:

597. 
Lợi ích ngài là gì,
Ở rừng sâu, mùa mưa,
Như Ujjuhāna,2
Hỡi này ngài thân mến!
Hang gió3 đẹp cho ngài,
Sống một mình tu thiền.
Rồi vị Trưởng lão, để nêu rõ vẻ đẹp của núi rừng và sự thật khác, trả lời như sau:
 
598.
Như gió mùa thổi mây,
Trong thời tiết mùa mưa,
Tưởng ta bay tràn khắp,
Tưởng dung hòa viễn ly.
599.
Quạ đen từ trứng sinh,
Lấy nghĩa địa làm nhà,
Khiến ta khởi lên niệm,
Viễn ly đối với thân.
600.
Người kẻ khác không hộ,
Người không hộ kẻ khác,
Tỷ-kheo sống an lạc,
Không kỳ vọng các dục.
601.
Tảng đá có nước trong,
Chỗ hội họp quy tụ,
Các loài vượn mặt đen,
Các loài nai nhút nhát,
Dưới màn hoa nước chảy,
Tảng đá ấy ta thích.4
602.
Ta sống trong rừng núi,
Trong hang động, khe đá,
Tại trú xứ xa vắng,
Chỗ thú rừng qua lại.
603.
Hãy hại chúng, giết chúng!
Hãy làm khổ hữu tình!
Ta không biết niệm ấy,
Phi Thánh, liên hệ sân.
604.
Ðạo sư, ta hầu hạ,
Lời Phật dạy làm xong,
Gánh nặng đặt xuống thấp,
Gốc sanh hữu nhổ sạch.5
605.
Vì đích gì xuất gia,
Bỏ nhà, sống không nhà,
Mục đích ấy, ta đạt,
Mọi kiết sử tận diệt.6
606.
Ta không thích thú chết,
Ta không thích thú sống,
Ta chờ thời gian đến,
Như thợ làm việc xong.7
607.
Ta không thích thú chết,
Ta không thích thú sống,
Ta chờ thời gian đến,
Tỉnh giác, giữ chánh niệm.8
Chú thích
1 Xem Thag. v. 195, 465; 981; J. I. 141; Miln. 45, Paṭisandahanapuggalavediyanapañha.
2 Ujjuhāna có nhiều nghĩa, hoặc chỉ cho ngọn đồi với nhiều rừng cây rậm rạp và suối nước, cũng có thể chỉ cho loại chim sống trong rừng cây rậm rạp trong mùa mưa.
3 Verambā hay verambhā là gió mùa hay hang động gần nhà người cư sĩ.
4 Xem Thag. v. 113, 1073.
5 Xem Thag. v. 656, 687, 792, 891, 918, 1015, 1053, 1091, 1194.
6 Xem Thag. v. 136, 380, 657, 793, 1195.
7 Xem Thag. v. 654, 685.
8 Xem Thag. v. 196, 655, 686.
 

Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.

Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.