Tam tạng Thánh điển PGVN 05 » Kinh Tam tạng Thượng tọa bộ 05»
Kinh Tiểu Bộ Quyển 1
Hòa Thượng THÍCH MINH CHÂU dịch
NGUYÊN TÂM - TRẦN PHƯƠNG LAN
Phật giáo nguyên thủy/ Kinh tạng Pali/ Kinh Tiểu Bộ Quyển 1/ TRƯỞNG LÃO TĂNG KỆ/ CHƯƠNG VI. SÁU KỆ (CHAKKANIPĀTA)
§221. KỆ NGÔN CỦA TRƯỞNG LÃO BRAHMADATTA (Brahmadattattheragāthā)10 (Thag. 46; ThagA. II. 185)
Trong thời đức Phật hiện tại, ngài sanh ở Sāvatthi, con vua nước Kosala, tên là Brahmadatta. Ngài chứng kiến uy nghi của đức Phật nhân ngày lễ dâng cúng Jetavana, khởi lòng tin xuất gia và sau một thời gian chứng được Sáu thắng trí với lòng tin và hiểu biết về nghĩa, với lòng tin và hiểu biết về pháp.
Một hôm, ngài đi khất thực, một Bà-la-môn nhiếc mắng ngài, ngài im lặng nghe và tiếp tục đi. Bà-la-môn ấy lại chửi mắng và dân chúng phê bình sự im lặng của ngài, ngài giảng dạy cho dân chúng như sau:
441. |
Từ đâu phẫn nộ khởi, |
Với người không phẫn nộ, |
442. |
Với ai bị chửi mắng, |
Lên tiếng chửi mắng lại, |
443. |
Sở hành của người ấy, |
Vừa lợi mình, lợi người, |
444. |
Là thầy thuốc cả hai, |
Cho mình và cho người, |
445. |
Nếu phẫn nộ nổi lên, |
Hãy nghĩ dụ cái cưa, |
446. |
Nếu tâm ngươi chạy theo, |
Theo dục, theo sanh hữu, |
10 Tham chiếu: S. I. 347, 350, 475, 479; Dh. v. 96; Pháp cú kinh “La-hán phẩm” 法句經羅漢品 (T.04. 0210.15. 0564a28); Pháp cú kinh “Phẫn nộ phẩm” 法句經忿怒品 (T.04. 0210.25. 0568a03); Pháp cú thí dụ kinh “La-hán phẩm” 法句譬喻經羅漢品 (T.04. 0211.15. 0588b10); Xuất diệu kinh “Khuể phẩm” 出曜經恚品 (T.04. 0212.21. 0713b06); Xuất diệu kinh “Tâm ý phẩm” 出曜經心意品 (T.04. 0212.32. 0758c12); Pháp tập yếu tụng kinh “Sân khuể phẩm” 法集要頌經瞋恚品 (T.04. 0213.20. 0787a09); Pháp tập yếu tụng kinh “Hộ tâm phẩm” 法集要頌經護心品 (T.04. 0213.31. 0795b06).
Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.
Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.