Tam tạng Thánh điển PGVN 05 » Kinh Tam tạng Thượng tọa bộ 05»
Kinh Tiểu Bộ Quyển 1
Hòa Thượng THÍCH MINH CHÂU dịch
NGUYÊN TÂM - TRẦN PHƯƠNG LAN
Phật giáo nguyên thủy/ Kinh tạng Pali/ Kinh Tiểu Bộ Quyển 1/ TRƯỞNG LÃO TĂNG KỆ/ CHƯƠNG VI. SÁU KỆ (CHAKKANIPĀTA)
§214. KỆ NGÔN CỦA TRƯỞNG LÃO MĀLUṄKYAPUTTA (Māluṅkyaputtattheragāthā)6 (Thag. 44; ThagA. II. 170)
Trong thời đức Phật hiện tại, ngài sanh ở Sāvatthi, con của một vị chuyên môn đánh giá cho vua xứ Kosala. Mẹ là Māluṅkya nên ngài được gọi là Māluṅkyaputta (con bà Māluṅkya). Đến tuổi trưởng thành, tánh ưa thích đời sống xuất gia nên ngài trở thành một du sĩ ngoại đạo. Khi nghe Thế Tôn thuyết pháp, ngài xin xuất gia trong Pháp và Luật của Thế Tôn, sau một thời gian, ngài chứng được Sáu thắng trí. Vì lòng từ mẫn đối với bà con, ngài về thăm nhà, các bà con chào đón ngài rất niềm nở và muốn kéo ngài trở về với đời sống gia đình thế tục, nói rằng với tài sản này, ngài có thể lập gia đình và làm các thiện sự, nhưng ngài nói lên chí nguyện của mình như sau:
399. |
Khát ái khốn nạn này, |
Thấm độc cả thế giới, |
400. |
Ai nhiếp phục được ái, |
Khốn nạn, khó chinh phục, |
401. |
Các ông đã đến đây, |
Ta thuyết điều lành ấy, |
402. |
Hãy hành lời Phật dạy, |
Chớ để sát-na qua, |
403. |
Hãy hành lời Phật dạy, |
Chớ để sát-na qua, |
404. |
Phóng dật như bụi bặm, |
Bụi nhơ do phóng dật, |
6 Bản PTS, Tích Lan, Thái Lan, Campuchia và PTS viết Māluṅkyaputta. Bản CST viết Mālukyaputta. Tham chiếu: Thag. v. 405; Dh. v. 334, 335; Sn. 57; J. IV. 208; V. 68; Pháp cú kinh “Ái dục phẩm” 法句經愛欲品 (T.04. 0210.32. 0570c16); Xuất diệu kinh “Ái phẩm” 出曜經愛品 (T.04. 0212.3. 0632b21); Pháp tập yếu tụng kinh “Tham phẩm” 法集要頌經貪品 (T.04. 0213.3. 0778b16).
Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.
Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.