Tam tạng Thánh điển PGVN 05 » Kinh Tam tạng Thượng tọa bộ 05»
Kinh Tiểu Bộ Quyển 1
Hòa Thượng THÍCH MINH CHÂU dịch
NGUYÊN TÂM - TRẦN PHƯƠNG LAN
Phật giáo nguyên thủy/ Kinh tạng Pali/ Kinh Tiểu Bộ Quyển 1/ TRƯỞNG LÃO TĂNG KỆ/ CHƯƠNG V NĂM KỆ (PAÑCAKANIPĀTA)
§199. KỆ NGÔN CỦA TRƯỞNG LÃO SUBHŪTA (Subhūtattheragāthā)2 (Thag. 37; ThagA. II. 136)
Trong thời đức Phật hiện tại, ngài sanh trong một gia đình thường dân ở Magadha, tên là Subhūta. Ngài không thể sống trong gia đình nên bỏ nhà làm du sĩ. Không thấy chút gì là chân lý thuần thiện trong giáo phái của mình, lại thấy Upatissa, Kolita,3 Sela sống hạnh phúc an lạc sau khi xuất gia, ngài khởi lòng tin giáo lý đức Phật và xin xuất gia. Sau khi được vị giáo thọ và vị thầy truyền giới hoan hỷ cho phép, ngài vào nhập thất với một đề mục thiền quán. Nhờ phát triển thiền quán, ngài chứng quả A-la-hán.
Rồi ngài tuyên bố chánh trí của mình bằng cách quán chiếu sự đau khổ khi tu hành và sự hoan hỷ khi ngài được tu thiền, ngài nói lên bài kệ:
320. |
Ðặt mình vào tại chỗ, |
Không được cho thích đáng, |
321. |
Nếu từ bỏ phần thắng, |
Gốc khổ được rút lên, |
322. |
Hãy nói điều có làm, |
Không nói điều không làm, |
323. |
Như bông hoa tươi đẹp, |
Có sắc nhưng không hương, |
324. |
Như bông hoa tươi đẹp, |
Có sắc lại có hương, |
2 Tham chiếu: Thag. v. 225, 261; S. I. 23, Ujjhānasaññisutta (Kinh Ujjhānasaññī); Dh. v. 51, 52; J. III. 69, Succajajātaka (Chuyện dễ cho), số §320; J. III. 196, Hirijātaka (Chuyện hổ thẹn), số §363; J. III. 251, Āsaṅkajātaka (Chuyện thiên nữ Āsaṅka), số §380; Pháp cú kinh “Hoa hương phẩm” 法句經華香品 (T.04. 0210.12. 0563a21); Xuất diệu kinh “Hoa phẩm” 出曜經華品 (T.04. 0212.19. 0708b28); Pháp tập yếu tụng kinh “Hoa dụ phẩm” 法集要頌經華喻品 (T.04. 0213.18. 0786a02).
3 Upatissa là Sāriputta, Kolita là Moggallāna.
4 Xem Thag. v. 226.
5 Kệ 323-24, xem Dh. v. 51-2.
Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.
Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.