Viện Nghiên Cứu Phật Học

Tam tạng Thánh điển PGVN 05  »  Kinh Tam tạng Thượng tọa bộ 05»

Kinh Tiểu Bộ Quyển 1
Hòa Thượng THÍCH MINH CHÂU dịch
NGUYÊN TÂM - TRẦN PHƯƠNG LAN

Mục Lục

Phật giáo nguyên thủy/ Kinh tạng Pali/ Kinh Tiểu Bộ Quyển 1/ TRƯỞNG LÃO TĂNG KỆ/ CHƯƠNG IV BỐN KỆ (CATUKANIPĀTA)

§193. KỆ NGÔN CỦA TRƯỞNG LÃO RĀHULA (Rāhulattheragāthā)8 (Thag. 35; ThagA. II. 124)

Ngài là con của Thái tử Siddhattha và Công chúa Yasodharā và được nuôi dưỡng với các hoàng tử khác. Trường hợp ngài xuất gia đã được ghi trong tập Khandhaka. Nhờ những lời dạy trong nhiều bài kinh,9 trí tuệ thuần thục và ngài phát triển thiền quán, chứng quả A-la-hán. Quán chiếu về chiến thắng của mình, ngài nói lên chánh trí:

295.

Nhờ ta được đầy đủ,
Ðược bạn có trí gọi,

Ta là con đức Phật,

Hai đức tánh tốt đẹp,
“Rāhula may mắn”,
Ta lại được Pháp nhãn.

296.

Các lậu hoặc ta đoạn,
Ta là bậc La-hán,
Ba minh ta đạt được,

Không còn có tái sanh,
Ðáng được sự cúng dường,

Thấy được giới bất tử.

297.

Bị dục làm mù quáng,
Khát ái làm màn che,
Do phóng dật trói buộc,

Bị lưới tà bao trùm,
Bao trùm che phủ kín,
Như cá mắc mắt lưới.

298.

Ta vượt qua dục ấy,
Nhổ lên gốc khát ái,

Cắt đứt ma trói buộc,
Ta mát lạnh, tịch tịnh.

Tham khảo:

8 Tham chiếu: Ud. 75, Dutiyasattasutta (Kinh thứ hai về chúng sanh); Pháp cú kinh “Ái dục phẩm” 法句經愛欲品 (T.04. 0210.32. 0570c16); Xuất diệu kinh “Ái phẩm” 出曜經愛品 (T.04. 0212.3. 0632b21); Pháp tập yếu tụng kinh “Tham phẩm” 法集要頌經貪品 (T.04. 0213.3. 0778b16).

9 Xem M. I. 421, Mahārāhulovādasutta (Đại kinh Giáo giới La-hầu-la), số 62; M. III. 277, Cūḷarāhulovādasutta (Tiểu kinh Giáo giới La-hầu-la), số 147; S. III. 135, Rāhulasutta (Kinh Rāhula).

Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.

Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.