Viện Nghiên Cứu Phật Học

Phật giáo nguyên thủy/ Kinh tạng Pali/ Kinh Tương Ưng Bộ// IV. THIÊN SÁU XỨ/ 38. TƯƠNG ƯNG JAMBUKHĀDAKA

XIV. KINH CÂU HỎI VỀ KHỔ (Dukkhapañhāsutta)13 (S. IV. 259)
327. – “Khổ, khổ”, này Hiền giả Sāriputta, được nói đến như vậy. Này Hiền giả, thế nào là khổ?
– Có ba khổ tánh (dukkhatā) này, này Hiền giả, khổ khổ tánh, hành khổ tánh, hoại khổ tánh. Này Hiền giả, đây là ba khổ tánh này.
– Này Hiền giả, có con đường nào, có đạo lộ nào đưa đến liễu tri các khổ tánh ấy?
– Này Hiền giả, có con đường, có đạo lộ đưa đến liễu tri các khổ tánh ấy… (như kinh trên với những thay đổi cần thiết).

Tham chiếu:
13 Bản tiếng Anh của PTS: Suffering, nghĩa là Khổ.

Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.

Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.