Viện Nghiên Cứu Phật Học

Phật giáo nguyên thủy/ Kinh tạng Pali/ Kinh Tương Ưng Bộ// IV. THIÊN SÁU XỨ/ 38. TƯƠNG ƯNG JAMBUKHĀDAKA

XI. KINH CÂU HỎI VỀ BỘC LƯU (Oghapañhāsutta)10 (S. IV. 257)
324. – “Bộc lưu, bộc lưu”, này Hiền giả Sāriputta, được nói đến như vậy. Này Hiền giả, thế nào là bộc lưu?
– Có bốn bộc lưu này, này Hiền giả, dục bộc lưu, hữu bộc lưu, kiến bộc lưu, vô minh bộc lưu. Này Hiền giả, có bốn bộc lưu này.
– Này Hiền giả, có con đường nào, có đạo lộ nào đưa đến đoạn tận các bộc lưu ấy?
– Này Hiền giả, có con đường, có đạo lộ đưa đến đoạn tận các bộc lưu ấy… (như kinh trên với những thay đổi cần thiết).

Tham chiếu:
10 Bản tiếng Anh của PTS: Flood, nghĩa là Bộc lưu.

Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.

Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.