Viện Nghiên Cứu Phật Học

Phật giáo nguyên thủy/ Kinh tạng Pali/ Kinh Tương Ưng Bộ// IV. THIÊN SÁU XỨ/ 38. TƯƠNG ƯNG JAMBUKHĀDAKA

X. KINH CÂU HỎI VỀ KHÁT ÁI (Taṇhāpañhāsutta)9 (S. IV. 257)
323. – “Khát ái, khát ái”, này Hiền giả Sāriputta, được nói đến như vậy. Này Hiền giả, thế nào là khát ái?
– Có ba ái này, này Hiền giả, dục ái, hữu ái, vô hữu ái. Này Hiền giả, đây là ba khát ái này.
– Này Hiền giả, có con đường nào, có đạo lộ nào đưa đến đoạn tận các khát ái ấy?
– Này Hiền giả, có con đường, có đạo lộ đưa đến đoạn tận các khát ái ấy… (như kinh trên với những thay đổi cần thiết).

Tham chiếu:
9 Bản tiếng Anh của PTS: Craving, nghĩa là Khát ái.

Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.

Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.