Viện Nghiên Cứu Phật Học

Phật giáo nguyên thủy/ Kinh tạng Pali/ Kinh Tương Ưng Bộ// IV. THIÊN SÁU XỨ/ 38. TƯƠNG ƯNG JAMBUKHĀDAKA

IX. KINH CÂU HỎI VỀ VÔ MINH (Avijjāpañhāsutta)8 (S. IV. 256)
322. – “Vô minh, vô minh”, này Hiền giả Sāriputta, được nói đến như vậy. Này Hiền giả, thế nào là vô minh?
– Này Hiền giả, không biết rõ đối với khổ, không biết rõ đối với khổ tập khởi, không biết rõ đối với khổ đoạn diệt, không biết rõ đối với con đường đưa đến khổ đoạn diệt, này Hiền giả, đây gọi là vô minh.
– Này Hiền giả, có con đường nào, có đạo lộ nào đưa đến đoạn tận vô minh ấy?
– Này Hiền giả, có con đường, có đạo lộ đưa đến đoạn tận vô minh ấy? … (như kinh trên với những thay đổi cần thiết).

Tham chiếu:
8 Bản tiếng Anh của PTS: Ignorance, nghĩa là Vô minh.

Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.

Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.