Viện Nghiên Cứu Phật Học

Phật giáo nguyên thủy/ Kinh tạng Pali/ Kinh Tương Ưng Bộ// IV. THIÊN SÁU XỨ/ 38. TƯƠNG ƯNG JAMBUKHĀDAKA

II. KINH CÂU HỎI VỀ A-LA-HÁN (Arahattapañhāsutta)3 (S. IV. 252)
315. – “A-la-hán, A-la-hán”, này Hiền giả Sāriputta, được gọi là như vậy. Này Hiền giả, thế nào là A-la-hán?
– Này Hiền giả, đoạn tận tham, đoạn tận sân, đoạn tận si, đây gọi là A-la-hán.
– Này Hiền giả, có con đường nào, có đạo lộ nào đưa đến chứng đắc A-la-hán ấy?
– Này Hiền giả, có con đường, có đạo lộ đưa đến chứng đắc A-la-hán ấy.
– Này Hiền giả, con đường ấy là gì, đạo lộ ấy là gì đưa đến chứng đắc A-la-hán ấy?
– Này Hiền giả, đây là con đường Thánh đạo tám ngành, tức là chánh tri kiến... chánh định. Này Hiền giả, đây là con đường, đây là đạo lộ đưa đến chứng đắc A-la-hán ấy.
– Này Hiền giả, hiền thiện là con đường, hiền thiện là đạo lộ đưa đến chứng đắc A-la-hán. Thật là vừa đủ, này Hiền giả, để không phóng dật.

Tham chiếu:
3 Bản tiếng Anh của PTS: Arahantship, nghĩa là Quả vị A-la-hán.

Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.

Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.