Tam tạng Thánh điển PGVN 03 » Tam tạng Thượng Tọa bộ 03 »
Kinh Tương Ưng Bộ
HT. Thích Minh Châu dịch
Phật giáo nguyên thủy/ Kinh tạng Pali/ Kinh Tương Ưng Bộ// III. THIÊN UẨN/ 28. TƯƠNG ƯNG SĀRIPUTTA
I. KINH DO VIỄN LY SANH (Vivekajasutta)1 (S. III. 235)
332. Một thời, Tôn giả Sāriputta trú ở Sāvatthi (Xá-vệ), tại Jetavana (Kỳ-đà Lâm), vườn ông Anāthapiṇḍika (Cấp Cô Độc).
Rồi Tôn giả Sāriputta, vào buổi sáng, đắp y, cầm y bát, đi vào Sāvatthi để khất thực.
Đi khất thực xong, sau bữa ăn, trên con đường trở về, Tôn giả đi đến Andhavana để nghỉ trưa. Sau khi đi vào Andhavana, Tôn giả đến ngồi nghỉ trưa dưới một gốc cây.
Rồi Tôn giả Sāriputta, vào buổi chiều, từ chỗ tịnh cư đứng dậy, đi đến Jetavana, vườn ông Anāthapiṇḍika.
Tôn giả Ānanda thấy Tôn giả Sāriputta từ xa đi đến; sau khi thấy, liền nói với Tôn giả Sāriputta:
– Hiền giả Sāriputta, các căn của Hiền giả lắng dịu, sắc mặt được thanh tịnh, trong sáng. Hôm nay, Hiền giả an trú với sự an trú nào?
– Ở đây, này Hiền giả, ly dục, ly pháp bất thiện, tôi chứng đạt và an trú Thiền thứ nhất, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh, có tầm có tứ. Này Hiền giả, tôi không khởi lên ý nghĩ: “Tôi đang chứng nhập Thiền thứ nhất”, hay: “Tôi đã chứng nhập Thiền thứ nhất”, hay: “Tôi đã ra khỏi Thiền thứ nhất.”
– Như vậy, chắc chắn Hiền giả trong một thời gian dài đã khéo nhổ tận gốc các tùy miên ngã kiến, ngã sở kiến, ngã mạn. Do vậy, Tôn giả Sāriputta không khởi lên ý nghĩ: “Tôi đang chứng nhập Thiền thứ nhất”, hay: “Tôi đã chứng nhập Thiền thứ nhất”, hay: “Tôi đã ra khỏi Thiền thứ nhất.”
Tham chiếu:
1 Bản tiếng Anh của PTS: Solitude, nghĩa là Viễn ly. Bản Hán: Ly 離 (N.15. 0006.28.1. 0354a05).
Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.
Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.