Viện Nghiên Cứu Phật Học

Phật giáo nguyên thuỷ/ Kinh Tạng Pali/ Kinh Tương Ưng Bộ// II. THIÊN NHÂN DUYÊN/19. TƯƠNG ƯNG LAKKHAṆA/I. PHẨM THỨ NHẤT 

VI. KINH CÂY LAO (Sattisutta)7 (S. II. 257)

207. – Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ Gijjhakūṭa bước xuống, tôi thấy một người với lông bằng các cây lao đang đi giữa hư không. Những cây lao ấy tiếp tục đứng dựng lên và rơi xuống trên thân người ấy, và người ấy kêu lên những tiếng kêu đau đớn...

– Chúng sanh ấy, này các Tỷ-kheo, là một người thợ săn thú ở tại Rājagaha này...

Tham chiếu:
7 Bản tiếng Anh của PTS: Javelin-deer-hunter, nghĩa là Người săn nai với cây lao. Tham chiếu: Tạp. 雜 (T.02. 0099.513. 0136b07).

Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.

Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.