Viện Nghiên Cứu Phật Học

Phật giáo nguyên thuỷ/ Kinh Tạng Pali/ Kinh Tương Ưng Bộ// II. THIÊN NHÂN DUYÊN/19. TƯƠNG ƯNG LAKKHAṆA/I. PHẨM THỨ NHẤT 

III. KINH KHẤT THỰC (Piṇḍasutta)4 (S. II. 256)

204. – Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ Gijjhakūṭa bước xuống, tôi thấy một miếng thịt đang đi giữa hư không... đau đớn...

– Chúng sanh ấy, này các Tỷ-kheo, là một kẻ săn chim ở Rājagaha...

Tham chiếu:
4 Piṇda còn có nghĩa là một miếng hay vắt (thực phẩm đặt bát cho vị khất thực). Bản tiếng Anh của PTS: Morsel and Fowler, nghĩa là Miếng thịt và kẻ bắt chim. Tham chiếu: Tạp. 雜 (T.02. 0099.519.
0137a07); Tạp. 雜 (T.02. 0099.510. 0135b17); Tạp. 雜 (T.02. 0099.518. 0136c26).

Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.

Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.