Viện Nghiên Cứu Phật Học

Phật giáo nguyên thuỷ/ Kinh Tạng Pali/ Kinh Tương Ưng Bộ// I. THIÊN CÓ KỆ/ 9. TƯƠNG ƯNG RỪNG

XIV. KINH KẺ TRỘM HƯƠNG (Gandhatthenasutta)16 (S. I. 204)
234. Một thời, một Tỷ-kheo trú giữa dân chúng Kosala, tại một khu rừng.

Lúc bấy giờ, Tỷ-kheo ấy sau khi khất thực, ăn xong, trên con đường trở về, đi xuống hồ nước và ngửi bông sen hồng.

Rồi một vị thiên trú ở khu rừng ấy, thương xót Tỷ-kheo, muốn hạnh phúc, muốn cảnh giác, liền đi đến Tỷ-kheo.

Sau khi đến, vị thiên ấy liền nói lên những bài kệ với Tỷ-kheo:

Hoa này từ nước sanh, 
Không cho ông ngửi trộm, 
Như vậy một loại trộm, 
Ta gọi ông trộm hương, 
Này thân hữu của ta.

[Vị Tỷ-kheo:]

Không lấy đi, không bẻ, 
Đứng xa ta ngửi hoa, 
Vậy do hình tướng gì, 
Được gọi là “trộm hương?”

Ai đào rễ củ sen, 
Ăn dùng các loại sen, 
Do các hành động ấy, 
Sao không gọi trộm hương?

[Vị thiên:]

Người ti tiện độc ác,17 
Như vải nhớp vú em, 
Với hạng người như vậy, 
Lời ta không liên hệ. 
Nhưng chính thật cho ông, 
Chính lời ta tương ưng.
Với người không cấu uế, 
Thường hướng cầu thanh tịnh. 
Với kẻ ác nhìn thấy,
Nhỏ như đầu sợi lông, 
Vị ấy xem thật lớn, 
Như đầu mây18 trên trời.

[Vị Tỷ-kheo:] 

Thật sự này dạ-xoa, 
Ông biết ta, thương ta, 
Hãy nói lại với ta, 
Khi thấy ta như vậy! 

[Vị thiên:] 

Ta không tùy thuộc ông, 
Ông cũng không làm bậy, 
Này Tỷ-kheo nên biết, 
Ông có thể sanh thiên. 

Vị Tỷ-kheo ấy được vị thiên ấy cảnh giác, tâm hết sức xúc động.

Tham chiếu:
16 Bản tiếng Anh của PTS: The Red Lotus Blossom or White Lotus, nghĩa là Sen hồng hay sen trắng.
17 Ākiṇṇaludda: Theo Phụ chú giải, đây có nghĩa là thô cứng (ākiṇṇa) và độc ác (ludda).
18 Theo Chú giải, abbhāmattaṃva có nghĩa là như đầu ngọn mây (valāhakakūṭamattaṃ viya).

Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.

Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.