Viện Nghiên Cứu Phật Học

Tam tạng Thánh điển PGVN 05  »  Kinh Tam tạng Thượng tọa bộ 05»

Kinh Tiểu Bộ Quyển 1
Hòa Thượng THÍCH MINH CHÂU dịch
NGUYÊN TÂM - TRẦN PHƯƠNG LAN

Mục Lục

Phật giáo nguyên thủy/ Kinh tạng Pali/ Kinh Tiểu Bộ Quyển 1/ PHÁP CÚ/ XXIV. PHẨM THAM ÁI

XXIV. PHẨM THAM ÁI (TAṆHĀVAGGA)275 (Dh. 48)

334. Người sống đời phóng dật, 
Ái tăng như dây leo,
Nhảy đời này đời khác, 
Như vượn tham quả rừng.276

335. Ai sống trong đời này, 
Bị ái dục buộc ràng,
Sầu khổ sẽ tăng trưởng, 
Như cỏ bi277 gặp mưa.

336. Ai sống trong đời này, 
Ái dục được hàng phục,
Sầu rơi khỏi người ấy, 
Như giọt nước lá sen.

337. Ðây điều lành Ta dạy, 
Các người tụ họp đây,
Hãy nhổ tận gốc ái, 
Như nhổ gốc cỏ bi,
Chớ để ma phá hoại, 
Như dòng nước cỏ lau.278

338. Như cây bị chặt đốn, 
Gốc chưa hại vẫn bền,
Ái tùy miên chưa nhổ, 
Khổ này vẫn sanh hoài.279

339. Ba mươi sáu dòng ái, 
Trôi người đến khả ái.
Các tư tưởng tham ái, 
Cuốn trôi người tà kiến.280

340. Dòng ái dục chảy khắp, 
Như dây leo mọc tràn,
Thấy dây leo vừa sanh, 
Với tuệ, hãy đoạn gốc.281

341. Người đời nhớ ái dục, 
Ưa thích các hỷ lạc,
Tuy mong cầu an lạc, 
Họ vẫn phải sanh, già.

342. Người bị ái buộc ràng, 
Vùng vẫy và hoảng sợ,
Như thỏ bị sa lưới, 
Họ sanh ái trói buộc,
Chịu khổ đau dài dài.

343. Người bị ái buộc ràng, 
Vùng vẫy và hoảng sợ,
Như thỏ bị sa lưới, 
Do vậy vị Tỷ-kheo,
Mong cầu mình ly tham, 
Nên nhiếp phục ái dục.

344. Lìa rừng lại hướng rừng,282 
Thoát rừng chạy theo rừng,
Nên xem người như vậy, 
Ðược thoát khỏi buộc ràng,
Lại chạy theo ràng buộc.283

345. Sắt, cây, gai trói buộc, 
Người trí xem chưa bền,
Tham châu báu, trang sức, 
Tham vọng vợ và con.284

346. Người có trí nói rằng, 
Trói buộc này thật bền,
Trì kéo xuống, lún xuống, 
Nhưng thật sự khó thoát,
Người trí cắt trừ nó, 
Bỏ dục lạc, không màng.

347. Người đắm say ái dục, 
Tự lao mình xuống dòng,
Như nhện sa lưới dệt, 
Người trí cắt trừ nó,
Bỏ mọi khổ, không màng.285

348. Bỏ quá, hiện, vị lai, 
Ðến bờ kia cuộc đời,
Ý giải thoát tất cả, 
Chớ vướng lại sanh, già.286

349. Người tà ý nhiếp phục, 
Tham sắc bén nhìn tịnh,
Người ấy ái tăng trưởng, 
Làm dây trói mình chặt.

350. Ai vui, an tịnh ý, 
Quán bất tịnh thường niệm,
Người ấy sẽ diệt ái, 
Cắt đứt ma trói buộc.287

351. Ai tới đích, không sợ, 
Ly ái, không nhiễm ô,
Nhổ mũi tên sanh tử, 
Thân này thân cuối cùng.288

352. Ái lìa, không chấp thủ, 
Cú pháp khéo biện tài,
Thấu suốt từ vô ngại, 
Hiểu thứ lớp trước sau,
Thân này thân cuối cùng, 
Vị như vậy được gọi,
Bậc Ðại trí, Đại nhân.289

353. Ta hàng phục tất cả, 
Ta rõ biết tất cả,
Không bị nhiễm pháp nào, 
Ta từ bỏ tất cả,
Ái diệt, tự giải thoát, 
Ðã tự mình thắng trí,
Ta gọi ai thầy Ta?290

354. Pháp thí thắng mọi thí, 
Pháp vị thắng mọi vị,
Pháp hỷ thắng mọi hỷ, 
Ái diệt thắng mọi khổ.291

355. Tài sản hại người ngu, 
Không người tìm bờ kia,
Kẻ ngu vì tham giàu, 
Hại mình và hại người.

356. Cỏ làm hại ruộng vườn, 
Tham làm hại người đời,
Bố thí người ly tham, 
Do vậy được quả lớn.292

357. Cỏ làm hại ruộng vườn, 
Sân làm hại người đời,
Bố thí người ly sân, 
Do vậy được quả lớn.

358. Cỏ làm hại ruộng vườn, 
Si làm hại người đời,
Bố thí người ly si, 
Do vậy được quả lớn.

359. Cỏ làm hại ruộng vườn, 
Dục làm hại người đời,
Bố thí người ly dục, 
Do vậy được quả lớn.

Tham khảo:

275 Tham chiếu: Pháp cú kinh “Ái dục phẩm” 法句經愛欲品 (T.04. 0210.32. 0570c16); Pháp cú thí dụ kinh “Ái dục phẩm” 法句譬喻經愛欲品 (T.04. 0211.32. 0600c22); Xuất diệu kinh “Ái phẩm” 出曜經愛品(T.04. 0212.3. 0632b23); Pháp tập yếu tụng kinh “Tham phẩm” 法集要頌經貪品 (T.04. 0213.3. 0778b15).

276 Câu kệ 334-37, xem Thag. v. 399-402.

277 P. Bīraṇa, S. Vīraṇa, H. 毘羅那 (香草): Tỳ-la-na, cỏ thơm.

278 Xem Pv. 27; J. III. 387; IV. 208; V. 68.

279 Tham chiếu: Thag. v. 747; Netti. 42; Xuất diệu kinh “Tâm ý phẩm” 出曜經心意品 (T.04. 0212.32. 0758c12); Pháp tập yếu tụng kinh “Hộ tâm phẩm” 法集要頌經護心品 (T.04. 0213.31. 0795b06).

280 Câu kệ 339-40, xem Thag. v. 760, 761.

281 Xem Sn. v. 1034.

282 Lìa ái dục gia đình lại chạy theo khổ hạnh ở rừng núi.

283 Tham chiếu: Xuất diệu kinh “Quán phẩm” 出曜經觀品 (T.04. 0212.28. 0736b06); Pháp tập yếu tụng kinh “Quán sát phẩm” 法集要頌經觀察品 (T.04. 0213.27. 0791b03).

284 Câu kệ 345-46, xem S. I. 77; Sn. v. 38; Thag. v. 187; J. II. 140; Netti. 33, 128, 153; Pe. 23.

285 Tham chiếu: Ap. II. 543; Xuất diệu kinh “Vô thường phẩm” 出曜經無常品 (T.04. 0212.1. 0609b22); Pháp tập yếu tụng kinh “Hữu vi phẩm” 法集要頌經有為品 (T.04. 0213.1. 0777a02).

286 Tham chiếu: Xuất diệu kinh “Song yếu phẩm” 出曜經雙要品 (T.04. 0212.30. 0747c06); Pháp tập yếu tụng kinh “Tương ưng phẩm” 法集要頌經相應品 (T.04. 0213.29. 0792c29).

287 Xem Miln. 391.

288 Tham chiếu: Pháp cú kinh “Nê-hoàn phẩm” 法句經泥洹品 (T.04. 0210.36. 0573a23); Pháp tập yếu tụng kinh “Viên tịch phẩm” 法集要頌經圓寂品 (T.04. 0213.26. 0790b16). 289 Như trên.

290 Xem M. I. 160, 171; II. 91; S. II. 284; Vin. I. 1, 8; Sn. v. 211; Kv. 289; ThīgA. 220; Mhvu. III. 3-6; Xuất diệu kinh “Như Lai phẩm” 出曜經如來品 (T.04. 0212.22. 0716b16); Pháp tập yếu tụng kinh “Như Lai phẩm” 法集要頌經如來品 (T.04. 0213.21. 0787b22).

291 Tham chiếu: Xuất diệu kinh “Nê-hoàn phẩm” 出曜經泥洹品 (T.04. 0212.27. 0730c06); Pháp tập yếu tụng kinh “Viên tịch phẩm” 法集要頌經圓寂品 (T.04. 0213.26. 0790b16).

292 Câu kệ 356-59, tham chiếu: Xuất diệu kinh “Tạp phẩm” 出曜經雜品 (T.04. 0212.17. 0702b08); Pháp tập yếu tụng kinh “Thanh tịnh phẩm” 法集要頌經清淨品 (T.04. 0213.16. 0785a15).

Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.

Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.