Tam tạng Thánh điển PGVN 05 » Kinh Tam tạng Thượng tọa bộ 05»
Kinh Tiểu Bộ Quyển 1
Hòa Thượng THÍCH MINH CHÂU dịch
NGUYÊN TÂM - TRẦN PHƯƠNG LAN
Phật giáo nguyên thủy/ Kinh tạng Pali/ Kinh Tiểu Bộ Quyển 1/ PHÁP CÚ/ XIX. PHẨM PHÁP TRỤ
XIX. PHẨM PHÁP TRỤ (DHAMMAṬṬHAVAGGA) (Dh. 38)
256. Ngươi đâu phải pháp trụ,
Xử sự quá chuyên chế,
Bậc trí cần phân biệt,
Cả hai chánh và tà.218
257. Không chuyên chế đúng pháp,
Công bằng dắt dẫn người,
Bậc trí sống đúng pháp,
Thật xứng danh pháp trụ.
258. Không phải vì nói nhiều,
Mới xứng danh bậc trí,
An ổn, không oán sợ,
Thật đáng gọi bậc trí.
259. Không phải vì nói nhiều,
Mới xứng danh trì pháp,
Những ai tuy nghe ít,
Nhưng thân hành đúng pháp,
Không phóng túng Chánh pháp,
Mới xứng danh trì pháp.219
260. Không phải là trưởng lão,
Dầu cho có bạc đầu,
Người chỉ tuổi tác cao,
Ðược gọi là lão ngu.220
261. Ai chơn thật, đúng pháp,
Không hại, biết chế phục,
Bậc trí không cấu uế,
Mới xứng danh trưởng lão.221
262. Không phải nói lưu loát,
Không phải sắc mặt đẹp,
Thành được người lương thiện,
Nếu ganh, tham, dối trá.222
263. Ai cắt được, phá được,
Tận gốc nhổ tâm ấy,
Người trí ấy diệt sân,
Ðược gọi người hiền thiện.
264. Ðầu trọc, không Sa-môn,
Nếu phóng túng, nói láo,
Ai còn đầy dục tham,
Sao được gọi Sa-môn?
265. Ai lắng dịu hoàn toàn,
Các điều ác lớn nhỏ,
Vì lắng dịu ác pháp,
Ðược gọi là Sa-môn.
266. Chỉ khất thực nhờ người,
Ðâu phải là Tỷ-kheo,
Phải theo pháp toàn diện,
Khất thực không không đủ.223
267. Ai vượt qua thiện ác,
Chuyên sống đời Phạm hạnh,
Sống thẩm sát ở đời,
Mới xứng danh Tỷ-kheo.
268. Im lặng nhưng ngu si,
Ðâu được gọi ẩn sĩ,
Như người cầm cán cân,
Bậc trí chọn điều lành.224
269. Từ bỏ các ác pháp,
Mới thật là ẩn sĩ,
Ai thật hiểu hai đời,
Mới được gọi ẩn sĩ.
270. Còn sát hại sinh linh,
Ðâu được gọi Hiền Thánh,
Không hại mọi hữu tình,
Mới được gọi Hiền Thánh.
271. Chẳng phải chỉ giới cấm,
Cũng không phải học nhiều,
Chẳng phải chứng thiền định,
Sống thanh vắng một mình.225
272. Ta hưởng an ổn lạc,
Phàm phu chưa hưởng được,
Tỷ-kheo chớ tự tin,
Khi lậu hoặc chưa diệt.
Tham khảo:
218 Câu kệ 256-58, tham chiếu: Pháp cú kinh “Phụng trì phẩm” 法句經奉持品 (T.04. 0210.27. 0568c19).
219 Tham chiếu: Pháp cú kinh “Phụng trì phẩm” 法句經奉持品 (T.04. 0210.27. 0568c19); Xuất diệu kinh “Phóng dật phẩm” 出曜經放逸品 (T.04. 0212.5. 0641c17); Pháp tập yếu tụng kinh “Phóng dật phẩm” 法集要頌放逸品 (T.04. 0213.4. 0779a01).
220 Tham chiếu: Pháp cú kinh “Phụng trì phẩm” 法句經奉持品 (T.04. 0210.27. 0568c19); Xuất diệu kinh “Sa-môn phẩm” 出曜經沙門品 (T.04. 0212.12. 0678a17); Pháp tập yếu tụng kinh “Sa-môn phẩm” 法集要頌經沙門品 (T.04. 0213.11. 0782c02).
221 Xem J. II. 56.
222 Tham chiếu: Pháp cú kinh “Phụng trì phẩm” 法句經奉持品 (T.04. 0210.27. 0568c19); Xuất diệu kinh “Song yếu phẩm” 出曜經雙要品 (T.04. 0212.30. 0747c06); Pháp tập yếu tụng kinh “Tương ưng phẩm” 法集要頌經相應品 (T.04. 0213.29. 0792c29).
223 Hai câu 266, 267, tham chiếu: S. I. 183; Pháp cú kinh “Phụng trì phẩm” 法句經奉持品 (T.04. 0210.27. 0568c19); Xuất diệu kinh “Sa-môn phẩm” 出曜經沙門品 (T.04. 0212.12. 0678a17); Pháp tập yếu tụng kinh “Sa-môn phẩm” 法集要頌經沙門品 (T.04. 0213.11. 0782c02); Pháp tập yếu tụng kinh “Bật-sô phẩm” 法集要頌經苾芻品 (T.04. 0213.32. 0796b16).
224 Tham chiếu: MNid. 22, 304; Pháp cú kinh “Phụng trì phẩm” 法句經奉持品 (T.04. 0210.27. 0568c19).
225 Câu kệ 271-82, xem Mhvu. III. 422.
Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.
Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.