Viện Nghiên Cứu Phật Học

Phật giáo nguyên thủy/ Kinh tạng Pali/ Kinh Tăng Chi Bộ/ CHƯƠNG X MƯỜI PHÁP (DASAKANIPĀTA)/ XXII. PHẨM TƯƠNG TỰ (SĀMAÑÑAVAGGA)223

I. MƯỜI PHÁP224 (A. V. 303)

221. Thành tựu mười pháp, này các Tỷ-kheo, như vậy tương xứng bị rơi vào địa ngục. Thế nào là mười? Sát sanh, lấy của không cho, tà hạnh trong các dục, nói láo, nói hai lưỡi, nói lời thô ác, nói lời phù phiếm, tham ái, sân tâm, tà kiến.

Thành tựu mười pháp này, này các Tỷ-kheo, như vậy tương xứng bị rơi vào địa ngục.

Thành tựu mười pháp, này các Tỷ-kheo, như vậy tương xứng được sanh lên thiên giới. Thế nào là mười? Từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ nói hai lưỡi, từ bỏ nói lời thô ác, từ bỏ nói lời phù phiếm, không tham, không sân tâm, chánh kiến.

Thành tựu mười pháp này, này các Tỷ-kheo, như vậy tương xứng được sanh lên thiên giới.

Tham khảo:

223 Bản tiếng Anh của PTS: Characteristics, nghĩa là Các đặc tính. Trong bản tiếng Anh của PTS, 16 kinh (từ 221-236) được trình bày theo 7 nhóm với tiêu đề riêng: Ten Qualities (Mười phẩm chất), Twenty Qualities (Hai mươi phẩm chất), Thirty Qualities (Ba mươi phẩm chất), Forty Qualities (Bốn mươi phẩm chất), Uprooted (Đoạn tận), After death (b) (Sau khi chết), Fool and Wise (Người ngu và bậc trí).

224 Tham chiếu: Tăng. 增 (T.02. 0125.47.1. 0780c21); Tạp. 雜 (T.02. 0099.1056. 0275a27).

Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.

Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.