Viện Nghiên Cứu Phật Học

Phật giáo nguyên thủy/ Kinh tạng Pali/ Kinh Tăng Chi Bộ/ CHƯƠNG X MƯỜI PHÁP (DASAKANIPĀTA)/ XVII. PHẨM JĀṆUSSOṆI (JĀṆUSSOṆIVAGGA)

IX. KINH THOÁT LY (Parikkamanasutta)196 (A. V. 262)

175. Pháp này, này các Tỷ-kheo, có con đường thoát ly,197 pháp này không phải không có con đường thoát ly. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là pháp này có con đường thoát ly, pháp này không phải không có con đường thoát ly?

Từ bỏ sát sanh, này các Tỷ-kheo, là con đường thoát ly sát sanh. Từ bỏ lấy của không cho, này các Tỷ-kheo, là con đường thoát ly từ bỏ lấy của không cho. Từ bỏ tà hạnh trong các dục, này các Tỷ-kheo, là con đường thoát ly tà hạnh trong các dục. Từ bỏ nói láo, này các Tỷ-kheo, là con đường thoát ly nói láo. Từ bỏ nói hai lưỡi, này các Tỷ-kheo, là con đường thoát ly nói hai lưỡi. Từ bỏ nói lời độc ác, này các Tỷ-kheo, là con đường thoát ly nói lời độc ác. Từ bỏ nói lời phù phiếm, này các Tỷ-kheo, là con đường thoát ly nói lời phù phiếm. Không tham dục, này các Tỷ-kheo, là con đường thoát ly tham dục. Không sân, này các Tỷ-kheo, là con đường thoát ly sân. Chánh kiến, này các Tỷ-kheo, là con đường thoát ly tà kiến.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là con đường thoát ly.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, pháp này có con đường thoát ly, pháp này không phải không có con đường thoát ly.

Tham khảo:

196 Tham chiếu: Tạp. 雜 (T.02. 0099.1050. 0274c01).

197 Saparikkamanaṃ vā aparikkamanaṃ được giải thích là saupacāraṃ vā anupacāraṃ, khi một ngôi nhà được dựng lên cho vị Tỷ-kheo, xung quanh nhà phải có đủ chỗ một cái xe có thể chạy xung quanh.

Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.

Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.