Viện Nghiên Cứu Phật Học

Phật giáo nguyên thủy/ Kinh tạng Pali/ Kinh Tăng Chi Bộ/ CHƯƠNG X MƯỜI PHÁP (DASAKANIPĀTA)/ XVII. PHẨM JĀṆUSSOṆI (JĀṆUSSOṆIVAGGA)

VIII. KINH NGUỒN GỐC CỦA NGHIỆP (Kammanidānasutta)195 (A. V. 261)

174. Này các Tỷ-kheo, Ta nói sát sanh có ba: Do nhân tham, do nhân sân, do nhân si. Này các Tỷ-kheo, Ta nói lấy của không cho có ba: Do nhân tham, do nhân sân, do nhân si. Này các Tỷ-kheo, Ta nói tà hạnh trong các dục có ba: Do nhân tham, do nhân sân, do nhân si. Này các Tỷ-kheo, Ta nói nói láo có ba: Do nhân tham, do nhân sân, do nhân si. Này các Tỷ-kheo, Ta nói nói hai lưỡi có ba: Do nhân tham, do nhân sân, do nhân si. Này các Tỷ-kheo, Ta nói nói lời độc ác có ba: Do nhân tham, do nhân sân, do nhân si. Này các Tỷ-kheo, Ta nói nói lời phù phiếm có ba: Do nhân tham, do nhân sân, do nhân si. Này các Tỷ-kheo, Ta nói tham dục có ba: Do nhân tham, do nhân sân, do nhân si. Này các Tỷ-kheo, Ta nói sân có ba: Do nhân tham, do nhân sân, do nhân si. Này các Tỷ-kheo, Ta nói tà kiến có ba: Do nhân tham, do nhân sân, do nhân si.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, tham là nhân duyên cho nghiệp sanh khởi, sân là nhân duyên cho nghiệp sanh khởi, si là nhân duyên cho nghiệp sanh khởi; do tham đoạn diệt là nhân duyên cho nghiệp đoạn diệt, do sân đoạn diệt là nhân duyên cho nghiệp đoạn diệt, do si đoạn diệt là nhân duyên cho nghiệp đoạn diệt.

Tham khảo:

195 Bản tiếng Anh của PTS: Due to Lust, Malice and Delusion, nghĩa là Do tham, sân và si. Tham chiếu: Tạp. 雜 (T.02. 0099.1049. 0274b23).

Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.

Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.