Tam tạng Thánh điển PGVN 04 » Tam tạng Thượng Tọa bộ 04 »
Kinh Tăng Chi Bộ
HT. Thích Minh Châu dịch
Phật giáo nguyên thủy/ Kinh tạng Pali/ Kinh Tăng Chi Bộ/Chương IX. Chín Pháp (Navakanipāta)/VII. Phẩm Niệm xứ (Satipaṭṭhānavagga)
IX. KINH TÂM HOANG VU (Cetokhilasutta)86 (A. IV. 460)
71. Này các Tỷ-kheo, có năm tâm hoang vu87 này. Thế nào là năm?
Này các Tỷ-kheo, ở đây, vị Tỷ-kheo nghi ngờ, do dự, không quyết đoán, không có tịnh tín đối với bậc Đạo sư. Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào nghi ngờ, do dự, không quyết đoán, không có tịnh tín đối với bậc Đạo sư, Tỷ-kheo ấy không hướng về nỗ lực, hăng hái, kiên trì và tinh tấn. Khi tâm của vị ấy không hướng về nỗ lực, hăng hái, kiên trì và tinh tấn, như vậy gọi là tâm hoang vu thứ nhất.
Này các Tỷ-kheo, lại nữa, vị Tỷ-kheo nghi ngờ đối với Pháp... đối với Tăng... đối với học pháp... tức giận đối với các vị đồng Phạm hạnh, không hoan hỷ, tâm dao động, trở thành hoang vu. Này các Tỷ-kheo, khi một vị Tỷ-kheo phẫn nộ đối với vị đồng Phạm hạnh, không hoan hỷ, tâm dao động, trở thành hoang vu, Tỷ-kheo ấy không hướng về nỗ lực, hăng hái, kiên trì và tinh tấn. Như vậy gọi là tâm hoang vu thứ năm.
Này các Tỷ-kheo, để đoạn tận năm tâm hoang vu này... bốn niệm xứ cần phải tu tập.
Tham khảo
86 Tham chiếu: Tăng. 增 (T.02. 0125.51.4. 0817a16); Thập thượng kinh 十上經 (T.01. 0001.10. 0052c17); Tâm uế kinh 心穢經 (T.01. 0026.206. 0780b15); A-tỳ-đạt-ma Tập dị môn túc luận 阿毘達 磨集異門足論 (T.26. 1536.12. 0416a22).
87 Cetokhilā. Xem A. III. 248; V. 17; D. III. 237; M. I. 101.
Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.
Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.