Viện Nghiên Cứu Phật Học

Phật giáo nguyên thủy/ Kinh tạng Pali/ Kinh Tăng Chi Bộ/Chương VIII Tám Pháp (Aṭṭhakanipāta)/IX. Phẩm Niệm (Sativagga)

II. KINH TÔN GIẢ PUṆṆIYA (Puṇṇiyasutta)119 (A. IV. 337)

82. Rồi Tôn giả Puṇṇiya120 đi đến Thế Tôn; sau khi đến... Ngồi xuống một bên, Tôn giả Puṇṇiya bạch Thế Tôn:

- Bạch Thế Tôn, do nhân gì, do duyên gì, có khi Như Lai thuyết pháp, có khi Như Lai không thuyết pháp?

- Này Puṇṇiya, Tỷ-kheo có lòng tin, không đi đến yết kiến, Như Lai không có thuyết pháp. Khi nào Tỷ-kheo có lòng tin và đi đến yết kiến, như vậy, Như Lai có thuyết pháp. Này Puṇṇiya, Tỷ-kheo có lòng tin, có đi đến yết kiến nhưng không có cung kính... có cung kính nhưng không hỏi... có hỏi nhưng không lóng tai nghe pháp... có lóng tai nghe pháp nhưng nghe pháp không có thọ trì... nghe pháp có thọ trì nhưng không suy nghĩ đến ý nghĩa các pháp được thọ trì... có suy nghĩ đến ý nghĩa các pháp được thọ trì; sau khi biết nghĩa, sau khi biết pháp, không thực hành pháp và tùy pháp. Như Lai không thuyết pháp.

Khi nào, này Puṇṇiya, Tỷ-kheo có lòng tin; có đi đến yết kiến; có cung kính; có hỏi; có lóng tai nghe pháp; có thọ trì pháp; có suy tư đến ý nghĩa các pháp được thọ trì; sau khi biết nghĩa, sau khi biết pháp, thực hành pháp và tùy pháp; như vậy, Như Lai có thuyết pháp.

Thành tựu những pháp này, này Puṇṇiya, nhất định Như Lai thuyết pháp.

Tham khảo

 
   

119 Tham chiếu: Tạp. 雜 (T.02. 0099.966. 0248a15).

120 Xem toàn bộ kinh này trong A. V. 154.

Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.

Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.