Tam tạng Thánh điển PGVN 04 » Tam tạng Thượng Tọa bộ 04 »
Kinh Tăng Chi Bộ
HT. Thích Minh Châu dịch
Phật giáo nguyên thủy/ Kinh tạng Pali/ Kinh Tăng Chi Bộ/Chương VIII Tám Pháp (Aṭṭhakanipāta)/II. Phẩm Lớn (Mahāvagga)
VII. KINH TRÓI BUỘC THỨ NHẤT (Paṭhamabandhanasutta)22 (A. IV. 196)
17. Với tám hình tướng này, này các Tỷ-kheo, nữ nhân trói buộc nam nhân. Thế nào là tám?
Này các Tỷ-kheo, nữ nhân trói buộc nam nhân với nhan sắc; này các Tỷ- kheo, nữ nhân trói buộc nam nhân với tiếng cười; này các Tỷ-kheo, nữ nhân trói buộc nam nhân với lời nói; này các Tỷ-kheo, nữ nhân trói buộc nam nhân với lời ca; này các Tỷ-kheo, nữ nhân trói buộc nam nhân với nước mắt (vanabhaṅga); này các Tỷ-kheo, nữ nhân trói buộc nam nhân với áo quần; này các Tỷ-kheo, nữ nhân trói buộc nam nhân với vật tặng; này các Tỷ-kheo, nữ nhân trói buộc nam nhân với xúc chạm.
Với tám hình tướng này, này các Tỷ-kheo, nữ nhân trói buộc nam nhân. Các loài hữu tình bị khéo trói buộc bởi các hình tướng ấy, giống như bị trói buộc bởi bẫy sập.
Tham khảo
22 Bản tiếng Anh của PTS: A Woman’s Toils, nghĩa là Sự trói buộc của nữ nhân. Tham chiếu: Tăng. 增 (T.02. 0125.44.5. 0765c24).
Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.
Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.