Tam tạng Thánh điển PGVN 04 » Tam tạng Thượng Tọa bộ 04 »
Kinh Tăng Chi Bộ
HT. Thích Minh Châu dịch
Phật giáo nguyên thủy/Kinh tạng Pali/Kinh Tăng Chi Bộ/Chương VI Sáu Pháp (Chakkanipāta)/Năm mươi kinh thứ nhất/IV. Phẩm Chư thiên (Devatāvagga)
VIII. KINH TỰ LÀM (Attakārīsutta)39 (A. III. 337)
38. Rồi một vị Bà-la-môn đi đến Thế Tôn; sau khi đến, nói lên với Thế Tôn những lời chào đón hỏi thăm; sau khi nói những lời chào đón hỏi thăm thân hữu, liền ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Bà-la-môn ấy bạch Thế Tôn:
– Thưa Tôn giả Gotama, tôi nói như sau, có tri kiến như sau: “Không có tự mình làm, không có người khác làm.”40
– Này Bà-la-môn, Ta không bao giờ thấy, không bao giờ nghe lời nói như vậy, tri kiến như vậy. Sao người ta có thể tự mình bước tới,41 hay tự mình bước lui, lại có thể nói rằng: “Không có tự mình làm, không có người khác làm.” Ông nghĩ thế nào, này Bà-la-môn, có phát khởi giới42 hay không? [Có vấn đề khởi sự bắt đầu không?]
– Thưa có, thưa Tôn giả.
– Nếu đã có sự khởi sự, thời các loài hữu tình có được nêu rõ là có khởi sự không?
– Thưa có, thưa Tôn giả.
– Này Bà-la-môn, đã có khởi sự, các loài hữu tình có được nêu rõ là có khởi sự, thời đây là tự mình làm, đây là người khác làm của các loài hữu tình. Ông nghĩ thế nào, này Bà-la-môn, có sự khởi xuất giới... có sự khởi nhập giới... có sự nỗ lực giới... có sự kiên trì giới43... có sự dõng tiến giới hay không?
– Thưa có, thưa Tôn giả.
– Này Bà-la-môn, nếu đã có sự dõng tiến giới, thời các loài hữu tình có được nêu rõ có sự dõng tiến giới không?
– Thưa có, thưa Tôn giả.
– Này Bà-la-môn, đã có sự dõng tiến giới, các loài hữu tình có được nêu rõ là có sự dõng tiến giới, thời đây là tự mình làm, đây là người khác làm của các loài hữu tình. Này Bà-la-môn, Ta không bao giờ thấy, không bao giờ nghe nói như vậy, tri kiến như vậy. Sao người ta lại có thể tự mình bước tới, tự mình bước lui lại có thể nói rằng: “Không có tự mình làm, không có người khác làm.”
– Thật vi diệu thay, thưa Tôn giả Gotama... Mong Tôn giả Gotama nhận con làm đệ tử cư sĩ, từ nay cho đến mệnh chung, con trọn đời quy ngưỡng.
Tham khảo
39 Tham chiếu: Tạp. 雜 (T.02. 0099.459. 0117c02).
40 Đây là tà kiến của Makkhali Gosala.
41 √Kama: Bước đi; đi chung với các tiếp đầu ngữ abhi (abhikkama), paṭi (paṭikkama), ni (nikkama), parā (parākkama) và upa (upakkama).
42 Ārabbhadhātu. Ārabbha là động danh từ của ārādheti: Bước chân đi. Dhātu: Giới, đặc tánh, điều kiện. AA. III. 366 viết sabhāva, nghĩa là cốt lõi.
43 Thāma và ṭhiti, cả hai từ ngữ căn √sthā.
Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.
Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.