Tam tạng Thánh điển PGVN 04 » Tam tạng Thượng Tọa bộ 04 »
Kinh Tăng Chi Bộ
HT. Thích Minh Châu dịch
Phật giáo nguyên thủy/ Kinh tạng Pali/ Kinh Tăng Chi Bộ/ CHƯƠNG IV BỐN PHÁP (CATUKKANIPĀTA)/ XXVI. PHẨM THẮNG TRÍ (ABHIÑÑĀVAGGA)
IX. KINH SỐNG Ở RỪNG (Araññasutta) (A. II. 252)
262. Thành tựu bốn pháp, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không đủ điều kiện để sống trong rừng, các khu rừng rậm rạp, các trú xứ xa vắng.299 Thế nào là bốn?
Với dục tầm; sân tầm; hại tầm; liệt tuệ, đần độn, câm ngọng.300
Thành tựu bốn pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không đủ điều kiện để sống trong rừng, các khu rừng rậm rạp, các trú xứ xa vắng.
Thành tựu bốn pháp, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đủ điều kiện để sống trong rừng, các khu rừng rậm rạp, các trú xứ xa vắng. Thế nào là bốn?
Với xuất ly tầm; vô sân tầm; bất hại tầm; không liệt tuệ, không đần độn, không câm ngọng.
Thành tựu bốn pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đủ điều kiện để sống trong rừng, các khu rừng rậm rạp, các trú xứ xa vắng.
Tham khảo
299 Xem A. I. 60.
300 Jāḷo elamūgo. Eḷamūga. Ela: Lāla (nước miếng); mūga, mūkha, mukha. S. V. 99: Nói cà lăm
(asampanna vacano). A. III. 436 giải thích rằng điếc, câm hay ngu như con vật (eḷa).
Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.
Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.