Viện Nghiên Cứu Phật Học

Phật giáo nguyên thủy/ Kinh tạng Pali/ Kinh Tăng Chi Bộ/CHƯƠNG III BA PHÁP (TIKANIPĀTA)/ XIV. PHẨM NGƯỜI CHIẾN SĨ (YODHĀJĪVAVAGGA)

II. KINH HỘI CHÚNG (Parisāsutta) (A. I. 285)

135. Này các Tỷ-kheo, có ba hội chúng này. Thế nào là ba? Hội chúng điêu luyện về khoa trương, hội chúng điêu luyện về chất vấn, hội chúng điêu luyện về tùy theo sở thích.188

Này các Tỷ-kheo, có ba hội chúng này.

Tham khảo:

188 AA. II. 381: ‘Yāvatāvinītātipamāṇavasena vinītā, pamāṇaṃ ñatvā vinītaparisāti attho. (‘Yāvatajjhāti pāḷiyā pana yāva ajjhāsayāti attho, ajjhāsayaṃ ñatvā vinītaparisāti vuttaṃ hoti. Yāvatāvinītā’ trong nghĩa ‘điêu luyện về so sánh’ nghĩa là hội chúng điêu luyện, biết về so sánh, đo đếm, tiêu chuẩn; ‘Yāvatajjhā’ trong nghĩa ‘sở thích’, nghĩa là muốn cho đến phạm vi bao xa, [họ] biết ý muốn ấy; được gọi là hội chúng điêu luyện về tùy theo sở thích).

Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.

Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.