Tam tạng Thánh điển PGVN 04 » Tam tạng Thượng Tọa bộ 04 »
Kinh Tăng Chi Bộ
HT. Thích Minh Châu dịch
Phật giáo nguyên thủy/ Kinh tạng Pali/ Kinh Tăng Chi Bộ/CHƯƠNG III BA PHÁP (TIKANIPĀTA)/ IV. PHẨM THIÊN SỨ (DEVADŪTAVAGGA)
III. KINH SĀRIPUTTA (Sāriputtasutta)30 (A. I. 133)
33. Rồi Tôn giả Sāriputta đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Thế Tôn nói với Tôn giả Sāriputta đang ngồi một bên:
– Này Sāriputta, Ta có thể thuyết pháp một cách tóm lược. Này Sāriputta, Ta có thể thuyết pháp một cách rộng rãi. Này Sāriputta, Ta có thể thuyết pháp một cách tóm lược và rộng rãi. Và những người hiểu được thật là khó tìm!
– Nay đã đến thời, bạch Thế Tôn; nay đã đến thời, bạch Thế Tôn, để Thế Tôn thuyết pháp một cách tóm lược, thuyết pháp một cách rộng rãi, thuyết pháp một cách tóm lược và rộng rãi. Sẽ có những người có thể hiểu rõ Chánh pháp.
– Vậy này Sāriputta, hãy học tập như sau: “Trong cái thân có thức này, sẽ không có ngã kiến, ngã sở kiến, ngã mạn tùy miên; đối với tất cả tướng ở ngoài, sẽ không có ngã kiến, ngã sở kiến, ngã mạn tùy miên; và do chứng đạt, an trú Tâm giải thoát, Tuệ giải thoát, không có ngã kiến, ngã sở kiến, ngã mạn tùy miên, chúng tôi sẽ chứng đạt và an trú Tâm giải thoát, Tuệ giải thoát ấy!” Như vậy, này Sāriputta, các ông cần phải học tập. Khi nào Tỷ- kheo đối với thân có thức này, không có ngã kiến, ngã sở kiến, ngã mạn tùy miên; đối với tất cả các tướng ở ngoài, không có ngã kiến, ngã sở kiến, ngã mạn tùy miên; và do chứng đạt, an trú Tâm giải thoát, Tuệ giải thoát, không có ngã kiến, ngã sở kiến, ngã mạn tùy miên, vị ấy chứng đạt và an trú Tâm giải thoát, Tuệ giải thoát ấy. Người như vậy, này Sāriputta, được gọi là Tỷ- kheo đã chặt đứt khát ái, đã cởi mở kiết sử, với chơn chánh hiện quán kiêu mạn, đã đoạn tận khổ đau.31
Lại nữa, này Sāriputta, liên hệ đến vấn đề này, Ta đã nói như sau trong kinh tên là: “Những câu hỏi của Udaya”, trong chương Pārāyana:32
Đoạn tận cả hai pháp,
Dục tham và sân hận,
Và từ bỏ hôn trầm,
Chặn đứng mọi trạo hối,
Với xả niệm thanh tịnh,
Tư duy trước các pháp,
Ta nói trí giải thoát,
Vô minh được phá tận.
Tham khảo:
30 Tham chiếu: Tạp. 雜 (T.02. 0099. 983. 0255c16); Tạp A-hàm kinh 雜阿含經 (T.02. 0101.8. 0495a19).
31 Xem M. I. 122; S. I. 12; IV. 205. UdA. 363.
32 Xem Sn. 214
Tác quyền © 2024 Hội đồng quản trị VNCPHVN.
Chúng tôi khuyến khích các hình thức truyền bá theo tinh thần phi vụ lợi với điều kiện: không được thay đổi nội dung và phải ghi rõ xuất xứ của trang web này.